ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 02
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1472/QĐ-TTG NGÀY
28/9/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 121/2020/QH14 NGÀY 19/6/2020 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG
CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG
XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc
thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 113/TTr-LĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về
việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật
về phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1472/QĐ-TTG NGÀY 28/9/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
121/2020/QH14 NGÀY 19/6/2020 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC,
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 02/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Thực hiện Quyết định số
1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em (sau đây viết tắt là Quyết định số 1472/QĐ-TTg) Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
1472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai nghiêm túc, cụ thể
hóa các nội dung Quyết định số 1472/QĐ-TTg, làm cơ sở để các ngành, địa phương
quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 của Quốc hội, tạo
sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Nâng cao trách nhiệm của các
cấp, các ngành, cộng đồng và mỗi gia đình trong việc chung tay phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo,
quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về quyền trẻ em; tăng cường các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu
tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em; kịp
thời xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, giảm tối đa các tổn hại
do bạo lực, xâm hại gây ra cho trẻ em.
2. Yêu cầu
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến,
quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 121/2020/QH14 nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức và của người
dân trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Bảo đảm tính đồng bộ, nhất
quán, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
121/2020/QH14, Quyết định số 1472/QĐ-TTg; phân công, xác định rõ nhiệm vụ của
các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Bảo đảm các điều kiện về tài
chính, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 121/2020/QH14, Quyết định số 1472/QĐ-TTg. Kịp thời khen thưởng các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp và thành tích trong quá trình triển
khai thực hiện.
II. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Rà soát, kịp thời đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo,
điều hành, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về
công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
2. Tiếp tục triển khai, thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nội dung hoạt động trong Quyết định số
1377/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai
đoạn 2020 - 2025.
3. Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, kiến thức, kỹ năng
phòng, chống xâm hại trẻ em.
4. Nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống xâm hại trẻ em. Đề cao trách nhiệm
và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ,
cố tình kéo dài các vụ xâm hại trẻ em.
5. Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ
trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
6. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo
vệ trẻ em, bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được
áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
7. Bảo đảm nguồn lực phù hợp
cho công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các văn bản liên quan khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ
năng về bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; trong
đó chú trọng giáo dục giới tính, hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ xâm hại,
kỹ năng phòng tránh, bảo vệ bản thân… phù hợp với nhận thức của từng nhóm đối
tượng, đặc điểm văn hóa của từng vùng và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành và
chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách
nhiệm của người đứng đầu cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh theo thẩm quyền khi
để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.
- Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác trẻ em, làm tốt công tác phối hợp
liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức,
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung,
phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng. Vận động, huy động các nguồn lực của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động trợ giúp, chăm
sóc, bảo vệ trẻ em theo quy định.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn thực
hiện nhiệm vụ tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và các tổ chức
xã hội thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao trong Luật Trẻ em.
- Chủ động tham mưu, đề xuất giải
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Quyết định số 1472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc;
tổng hợp, báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả triển
khai thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu triển khai Chương
trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường giáo dục theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học
tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo
vệ cho học sinh, chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh trường
nội trú, bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng xử lý
tình huống cho giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; cung cấp thông tin,
kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha, mẹ học sinh.
- Triển khai thực hiện áp dụng
tài liệu, bài giảng hướng dẫn học sinh về kiến thức, kỹ năng sử dụng mạng
Internet an toàn, hiệu quả, lồng ghép nội dung này trong chương trình giáo dục
tin học (sau khi tài liệu được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề
việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em
trong cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách
nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý khi để xảy ra
vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống
xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu
quả.
- Triển khai thực hiện phương
pháp giáo dục tích cực, tăng cường công tác tư vấn học đường và công tác xã hội
trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu triển khai Chương
trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường mạng theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan
truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh dành các chuyên trang, chuyên mục với
thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến
thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, biện pháp tuyên
truyền; đặc biệt tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường
mạng; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về công tác bảo
vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em ở địa bàn cơ sở.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề
và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động
trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Tham mưu triển khai Chương
trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế phối hợp trong việc thực hiện
công tác gia đình và công tác trẻ em, chú trọng việc phòng, chống xâm hại trẻ em
trong môi trường gia đình.
- Phối hợp với các ngành, địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố đẩy mạnh
giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình, từng bước giảm thiểu, xóa
bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục
lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em,
phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác
hành vi xâm hại trẻ em.
- Quản lý hoạt động du lịch lữ
hành trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du
lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch lữ hành và bạo
lực đối với trẻ em xảy ra trong gia đình.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các địa phương thống kê, tổng hợp, theo dõi và có các giải pháp tuyên truyền
phù hợp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn.
- Đề xuất ưu tiên xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là tại các địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; phối hợp và đề nghị các địa phương bố trí quỹ đất, đầu
tư xây dựng, tạo không gian vui chơi, giải trí, tăng cường các hoạt động văn
hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em.
5. Sở Y tế
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quy trình giám định đặc thù với các vụ xâm hại tình dục trẻ em theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của
các vụ xâm hại; chỉ đạo Trung tâm Giám định Pháp y ưu tiên giám định đối với trẻ
em là nạn nhân của các vụ xâm hại.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của Ngành, làm tốt công tác bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống
xâm hại trẻ em nói riêng, trong đó tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống
xâm hại trẻ em cho mọi người dân.
6. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng, chống xâm hại trẻ em bảo đảm thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng vùng, chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của trẻ em vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho trẻ em, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề
và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật; tăng cường kiểm
tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp
pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
- Đẩy mạnh công tác trợ giúp
pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em; nâng cao năng lực,
kỹ năng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ
giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
7. Công an tỉnh
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quy định về điều tra thân thiện trong các vụ án xâm hại trẻ em; triển khai kế
hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tiếp tục rà soát, hướng dẫn cụ
thể công tác phòng ngừa nghiệp vụ, tiếp nhận, giải quyết, tố giác, tin báo, kiến
nghị khởi tố về các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ ban hành văn bản
theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các biện
pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám
sát an ninh nơi công cộng, nhất là khu vực trường học, khu vui chơi, giải trí của
trẻ em.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả
mô hình “Phòng Điều tra thân thiện” và các mô hình phòng ngừa, xâm hại trẻ em,
phòng ngừa, giáo dục, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo
Công an các địa phương nắm đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền
án về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của
pháp luật; chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
bảo đảm các chỉ tiêu về phòng, chống xâm hại trẻ em được giao tại điểm q mục 2
Điều 2 Nghị quyết số 121/2020/QH14.
- Tăng cường bảo vệ an toàn cho
trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối hợp
với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các biện
pháp thu thập kịp thời chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả
giám định mức độ tổn hại về sức khỏe, tâm thần của trẻ em.
- Mở các lớp tập huấn nâng cao
kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án, tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố
liên quan đến xâm hại trẻ em cho điều tra viên và cán bộ điều tra.
- Mở các đợt cao điểm tấn công,
trấn áp tội phạm hình sự, trong đó chú ý điều tra, xử lý nghiêm đối tượng phạm
tội xâm hại trẻ em. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, nhất là ở các địa bàn trọng
điểm, phức tạp về an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội để phòng ngừa, đấu
tranh với các đối tượng tội phạm xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với Viện kiểm sát
Nhân dân, Tòa án Nhân dân tăng cường chỉ đạo công tác điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án về xâm hại trẻ em, không để vụ việc tồn đọng kéo dài, nhất là các vụ
án điểm, các vụ xâm hại trẻ em phải được xử lý nghiêm, áp dụng triệt để các
tình tiết tăng nặng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ngành chức năng và các địa phương có biện
pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch là
người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em đến Việt Nam.
8. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì thống kê, tổng hợp,
theo dõi và có giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; định kỳ có
báo cáo gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp theo quy định.
9. Sở Tài chính
Hằng năm phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan trong việc tham mưu bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ
trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng.
10. Các Sở, Ngành, cơ quan,
tổ chức liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, làm tốt công tác bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống xâm
hại trẻ em nói riêng, trong đó tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến
thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm
hại trẻ em cho mọi người dân. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề về phòng,
chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành
vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ
em.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát Nhân
dân tỉnh
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án xâm hại
tình dục trẻ em.
- Chỉ đạo, triển khai áp dụng đồng
bộ các giải pháp để thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em; phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra
ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ việc xâm hại
trẻ em để kịp thời thu thập chứng cứ, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân, đẩy
nhanh tiến độ giải quyết vụ án và chống bỏ lọt tội phạm; bảo đảm ra Quyết định
truy tố đúng thời hạn đạt 100% số vụ án xâm hại trẻ em và truy tố bị can đúng tội
danh đạt 100%; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm
hại trẻ em cho kiểm sát viên.
- Thực hiện công tác thống kê về
các tội phạm mà trẻ em là đối tượng bị xâm hại.
12. Đề nghị Tòa án Nhân dân
tỉnh
- Bảo đảm xét xử kịp thời, đúng
người, đúng tội, áp dụng hình phạt nghiêm minh với người phạm tội xâm hại trẻ
em; tỷ lệ xét xử, giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em đạt trên 90%.
- Bảo đảm yêu cầu xét xử thân
thiện, tiếp tục triển khai việc thành lập Tòa Gia đình và người chưa thành niên
theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân; tăng cường bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho thẩm phán.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường giám
sát, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng, thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, vận động, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em ngay tại địa bàn dân cư; tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ
chức thành viên của Mặt trận triển khai.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo tổ chức Đoàn các cấp tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, giám sát công tác phòng, chống xâm hại trẻ em; tổ chức lấy ý
kiến, kiến nghị của trẻ em bảo đảm thực chất; tăng cường trách nhiệm theo dõi
việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết ý kiến,
kiến nghị.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ
đạo các cấp Hội phụ nữ tăng cường giám sát việc phòng, chống xâm hại trẻ em;
tuyên truyền, phổ biến đến các bà mẹ kiến thức về quyền trẻ em, các kỹ năng bảo
vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; vận động hội viên phụ nữ tích cực
tham gia phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em, gia đình có trẻ em là nạn
nhân bị bạo lực, xâm hại.
- Hội Bảo trợ người khuyết tật
và trẻ mồ côi tỉnh Bắc Kạn tổ chức việc kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị
của các tổ chức xã hội và của trẻ em liên quan đến việc phòng, chống xâm hại trẻ
em chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, kiến nghị đối với
các cơ quan Nhà nước theo quy định về các vấn đề liên quan đến phòng, chống xâm
hại trẻ em.
- Khuyến khích các tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực, kinh
phí để thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Tiếp tục cụ thể hóa, triển
khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nội dung theo Quyết
định số 1377/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2020 - 2025.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại
trẻ em được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với
tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Hằng năm báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em
của địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em theo
quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Trẻ em; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia
đình theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại
trẻ em nói riêng; chỉ đạo cơ quan báo chí, tuyên truyền tại địa phương tăng cường
xây dựng tin, bài, phóng sự, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp, phương
pháp tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng
phòng, chống xâm hại trẻ em; cấp phát các tờ rơi phổ biến kiến thức phòng, chống
xâm hại trẻ em tới các hộ gia đình.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử
lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha,
mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố
tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em tại địa bàn; tăng cường các biện pháp bảo đảm an
ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh, nhất
là tại khu vực trường học, cơ sở trợ giúp xã hội, khu dân cư; khu vui chơi, giải
trí của trẻ em.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác trẻ em; theo
dõi, thống kê và có biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Thực hiện thống kê, theo dõi
và có các giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn; định
kỳ có báo cáo gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
- Bảo đảm các trẻ em có nguy cơ
bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo
Quy định tại Nghị định 56/2017/NĐ-CP; tiếp tục huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân đóng góp cho công tác trẻ em.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu
tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao
cho trẻ em.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân cùng
cấp bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống
xâm hại trẻ em nói riêng.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn bố trí công việc hợp lý cho cán bộ, công chức hoặc người
hoạt động không chuyên trách làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để bảo đảm thực
hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của Luật Trẻ em.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này tập trung chỉ đạo,
phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả; định kỳ hằng
năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định./.