Nghị quyết 29/2022/NQ-HĐND thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 29/2022/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 20/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Đặng Thanh Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2022/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 08/2015/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;

Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030;

Xét Tờ trình số 3306/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021- 2025, với các nội dung chính sau đây:

1. Mục tiêu chung.

Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác trẻ em; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và huy động, vận động sự tham gia của toàn xã hội, gia đình và mỗi công dân đối với công tác trẻ em, đặc biệt là phòng, chống xâm hại trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản và sự phát triển toàn diện của trẻ em, đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh Hà Nam.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025.

a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.

- Chỉ tiêu 1: tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 90%.

- Chỉ tiêu 2: tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%.

- Chỉ tiêu 3: giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 9,5‰; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5‰; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 18,5‰.

- Chỉ tiêu 4: giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị.

- Chỉ tiêu 5: tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 97%.

- Chỉ tiêu 6: nâng cao chất lượng dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống 2%.

- Chỉ tiêu 7: phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đảm bảo quy định.

b) Mục tiêu 2: về bảo vệ trẻ em

- Chỉ tiêu 8: giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) trên tổng số trẻ em xuống 4,0%; tăng tỷ lệ trẻ em có HCĐB được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp lên 95%.

- Chỉ tiêu 9: giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại, bạo hành trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,0%.

- Chỉ tiêu 10: phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 05 đến 17 tuổi xuống 4,9%.

- Chỉ tiêu 11: giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 300/100.000 trẻ em; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 15/100.000 trẻ em.

[...]