Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do” trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số hiệu 169/KH-UBND
Ngày ban hành 24/09/2024
Ngày có hiệu lực 24/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Lâm Hải Giang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/KH-UBND

Bình Định, ngày 24 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI HIỆP ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT (SPS) CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ CAM KẾT SPS TRONG KHUÔN KHỔ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Thực hiện Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành kế hoạch triển khai của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do” trên địa bàn tỉnh Bình Định, với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), an toàn dịch bệnh động vật, thực vật đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm bảo vệ sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng, gia tăng giá trị, năng lực cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.

- Chủ động giám sát, phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật có hiệu quả; tổ chức xây dựng vùng chăn nuôi, cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, vùng trồng trọt theo tiêu chuẩn (VietGAP, hữu cơ,…). Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi/trồng trọt nhằm triển khai khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi ATDB, vùng trồng trọt tập trung đảm bảo ATTP, được áp dụng các biện pháp kiểm dịch động vật; chú trọng các vùng chăn nuôi/trồng trọt hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, các địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan một cách đồng bộ, khoa học, hiệu quả; chú trọng công tác giám sát, kiểm tra, báo cáo, đánh giá tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ; khắc phục các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào các chương trình, hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị, các địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo mục tiêu đề ra.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan

a) Xây dựng các kế hoạch, chương trình tập huấn, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về ATTP, năng lực thực thi SPS (kiểm dịch, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; giám sát, phòng, chống dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi;...) cho các đối tượng liên quan. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông về SPS lồng ghép với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nâng cao nhận thức của người dân trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động vật, thực vật.

b) Đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực cho các chủ thể tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản (nông dân, HTX, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng) về quản lý, giám sát trong các khâu: Sản xuất, thu hoạch, chế biến, bao gói và ghi nhãn mác phải đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động vật, thực vật, đáp ứng các quy định của pháp luật và của thị trường.

2. Triển khai văn bản quy phạm pháp luật

a) Kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật trong nước, góp ý xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hài hòa với các tiêu chuẩn, khuyến nghị quốc tế (Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex quốc tế (Codex), Tổ chức Thú y thế giới (WOAH), Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế (IPPC) để thực thi có hiệu quả cam kết quốc tế trong lĩnh vực SPS của WTO và các Hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương.

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan của Trung ương triển khai các nhiệm vụ: Xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y, bảo vệ thực vật, an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động, thực vật, sản phẩm động, thực vật; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, ATTP; hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh. Đồng thời chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.

3. Tăng cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật gây hại và dịch bệnh

a) Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng kiểm dịch động vật; sản phẩm từ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Chủ động giám sát, phân tích chất lượng và các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trong sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản. Tăng cường năng lực đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất ATTP, sinh vật gây hại và dịch bệnh thuộc phạm vi phụ trách. Kịp thời cảnh báo nguy cơ, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm trước khi phân phối đến người tiêu dùng. Đối với các loại dịch bệnh, cần kịp thời phát hiện nhanh, xử lý dứt điểm, không để lây lan thành dịch.

c) Khuyến khích xây dựng các mô hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiếm soát dịch bệnh, sinh vật gây hại trên động vật, thực vật; các mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, mô hình liên kết chuỗi giá trị... Ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phát hiện, kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm, đặc biệt chú trọng các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

d) Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lý ATTP, phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu quả với hệ thống của Trung ương.

4. Thanh tra, kiểm tra về biện pháp SPS, thực hiện truy xuất nguồn gốc

a) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu, phân phối, hạn chế và cấm sử dụng các chất có hại cho sức khỏe con người, động thực vật, hệ sinh thái và môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm.

b) Khi xác định nguy cơ mất an toàn thực phẩm, dịch bệnh cần đưa ra biện pháp ứng phó khẩn cấp với các tình huống mất an toàn thực phẩm, sự bùng phát của sâu hại và dịch bệnh trên động vật và thực vật đối với nông sản thực phẩm.

c) Tăng cường công tác quản lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực thi công tác quản lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. Chủ động giám sát chất lượng thuốc thú y hằng năm, đặc biệt nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

[...]