Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Phát triển Kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam" trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 169/KH-UBND
Ngày ban hành 10/08/2022
Ngày có hiệu lực 10/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Việt Trường
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 10 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Kinh tế tuần hoàn1 ở Việt Nam”, UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tập trung triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án “Phát triển KTTH ở Việt Nam” trên địa bàn thành phố, tạo động lực đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa doanh nghiệp và ngành kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng chng chịu của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng trước các cú sốc từ bên ngoài, góp phần đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bng về xã hội; hướng tới nn kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.

2. Yêu cầu

a) Triển khai, phân công trách nhiệm cụ thể Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện; chủ động nắm bắt tình hình, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện. Nâng cao nhận thức, sự chủ động, phát huy đi mới sáng tạo và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.

b) Từng ngành chủ động triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế tuần hoàn phù hợp định hướng phát triển của thành phố, đáp ứng yêu cầu tạo đột phá trong phục hồi kinh tế và thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDG); góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chủ động thích ứng, chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài, hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

c) Tranh thủ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, nhanh chóng tiếp cận triển khai nhiệm vụ phát triển KTTH theo hướng mở, tạo dựng không gian và thuận lợi cho phát huy hiệu quả kinh tế, trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế, thành tựu của Cách mạng Công nghiệp 4.0 và chuyển đổi s, các nguồn lực cần thiết từ khu vực kinh tế tư nhân, các tổ chức quốc tế và các đối tác nước ngoài; vận dụng các chính sách dài hạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhằm khuyến khích, ưu đãi, tạo thuận lợi cho phát triển KTTH, gắn với lộ trình, kết quả cụ thể.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Tăng cường nhận thức, sự quan tâm đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với mô hình KTTH; đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH thúc đy xanh hóa các ngành kinh tế.

a) Đến năm 2025, các dự án KTTH bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội, công nghệ và môi trường; góp phần phục hồi tài nguyên tái tạo, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tng cung cấp năng lượng sơ cấp, tăng cường tỷ lệ tái chế rác thải, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp xuất khẩu.

b) Đến năm 2030, các dự án KTTH trở thành một động lực chủ yếu trong giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo.

2. Mô hình KTTH hỗ trợ xây dựng lối sống xanh, khuyến khích phân loại rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.

a) Đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên sông so với giai đoạn trước đây. Tăng đáng kể năng lực tái chế rác thải hữu cơ ở đô thị và nông thôn. Nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.

b) Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình KTTH đạt 50%; 100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế; không làm phát sinh việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô hình KTTH ở đô thị; tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.

3. Mô hình KTTH góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực, cải thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động từ KTTH.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ chung của Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện

a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, yêu cầu và định hướng phát triển KTTH cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.

b) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KTTH tại các ngành, lĩnh vực và địa phương. Rà soát thực trạng phát triển KTTH trong một số lĩnh vực ưu tiên/có thể thí điểm triển khai.

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KTTH hoặc tích hp vào Quy hoạch phát triển thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; lồng ghép thực hiện phát triển KTTH vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện theo quy định và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành. UBND quận, huyện nghiên cứu chọn 01 xã, phường, thị trấn để triển khai thí điểm mô hình phát triển KTTH, làm cơ sở để triển khai, nhân rộng.

d) Về huy động nguồn lực: Triển khai kịp thời cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đầu tư, phát triển nguồn nhân lực phát triển KTTH. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương trong việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án liên kết vùng, các hoạt động thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Chủ động huy động các nguồn lực bao gồm các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm cơ hội tiếp cận tri thức, kỹ năng và nguồn lực phát triển KTTH thông qua các dự án thử nghiệm cụ thể về KTTH, các dự án về công nghệ, dịch vụ (công nghệ thông tin, môi trường...) thân thiện với KTTH. Tăng cường đối thoại công - tư về phát triển KTTH, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, rà soát thực trạng phát triển và đề xuất thí điểm triển khai phát triển KTTH trong một số lĩnh vực ưu tiên.

b) Triển khai phát triển KTTH lồng ghép vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

c) Tham mưu, đề xuất UBND thành phố triển khai nhiệm vụ theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tm nhìn 2050; Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển KTTH (sau khi Chính phủ phê duyệt) nhm cụ thể hóa các tiêu chuẩn, điều kiện phát triển KTTH phù hợp với tình hình và định hướng phát triển của thành phố.

[...]