ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 03 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1739/QĐ-TTG NGÀY 18/10/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA
LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2027”
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg
ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành
pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (sau
đây viết tắt là Đề án), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp,
tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập,
tìm hiểu pháp luật của Nhân dân tại địa bàn cơ sở, góp phần tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết pháp luật. Phấn đấu đến năm
2027 cơ bản đạt được các mục tiêu Đề án, góp phần thực hiện hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
2. Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cụ thể từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò chủ động, tích cực của
các chủ thể được giao nhiệm vụ; tăng cường phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa
các sở, ban ngành, tổ chức có liên quan; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã
hội thực hiện Đề án.
3. Tổ chức triển khai đúng quan điểm
chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án sát với đặc thù của nhóm đối tượng, tình
hình thực tiễn tại cơ sở, địa phương. Nội dung công tác bảo đảm khả thi, đúng
tiến độ, hiệu quả, thiết thực; chú trọng lồng ghép, kết hợp với các chương
trình, đề án có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Phấn đấu 100% quy định của pháp luật
về an ninh, trật tự liên quan trực tiếp đến quyên, nghĩa vụ của công dân như:
Quy định pháp luật về hình sự; dân sự; thi hành án; xử lý vi phạm hành chính;
cư trú; đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phòng cháy, chữa
cháy; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội...
được thông tin kịp thời đến Nhân dân bằng hình thức phù hợp (trừ những quy định
thuộc bí mật nhà nước), đưa pháp luật về an ninh, trật tự vào cuộc sống, nâng
cao hiệu quả công tác vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
2. Bảo đảm từ 90% đến 100% đối tượng
đặc thù ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý, giáo dục của lực lượng Công an nhân dân
được phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến quá trình giáo dục, cải tạo,
quản lý đối tượng.
3. Hằng năm, Công an tỉnh phối hợp với
các cơ quan, địa phương có liên quan tiến hành lựa chọn, xây dựng ít nhất 01 mô
hình phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động Nhân dân chấp hành pháp luật
tại cơ sở, tập trung vào những điểm nghẽn lớn, những hạn chế, vướng mắc, bất cập
để ưu tiên nguồn lực triển khai thực hiện.
4. Định kỳ hằng năm tổ chức tập huấn nghiệp
vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành có liên quan đến an ninh, trật tự cho chủ thể thực hiện Đề án. Phấn đấu
80% đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật tại cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu công tác công
an trong tình hình mới.
5. Xây dựng và duy trì quan hệ phối hợp
chặt chẽ giữa lực lượng Công an nhân dân ở cơ sở với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
6. Khuyến khích, huy động các đoàn thể,
nhà trường, gia đình, tổ chức, cá nhân, người có uy tín trong cộng đồng, tổ chức
tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý tham gia tích cực, thường xuyên phổ
biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở.
7. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ tự nguyện từ các
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, vừa phục vụ công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở, vừa bảo đảm yêu cầu công tác vận động quần
chúng của lực lượng Công an nhân dân.
8. Có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
nói chung và triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án nói riêng.
9. Phấn đấu 90% Công an xã, phường,
thị trấn ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật bằng
các hình thức phù hợp với yêu cầu công tác công an trên địa bàn và theo quy định
của pháp luật.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi
Đề án được triển khai thực hiện từ
năm 2021 đến hết năm 2027 tại thôn, làng, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng
đồng dân cư khác, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đóng tại
xã, phường, thị trấn, cơ sở sản xuất tại các khu công nghiệp, trại tạm giam,
nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là địa bàn cơ sở). Trong
đó, ưu tiên thực hiện tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự.
2. Đối tượng
a) Chủ thể thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án là lãnh đạo cơ quan Công an các cấp;
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được phân công thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, công tác bảo đảm an ninh, trật tự, công tác xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các địa bàn cơ sở và Công an xã, phường,
thị trấn.
b) Đối tượng được phổ biến, giáo dục
pháp luật của Đề án là quần chúng nhân dân; các đối tượng đặc thù thuộc phạm vi
quản lý của lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn
thể, các doanh nghiệp tại địa bàn cơ sở.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai
trò, trách nhiệm của lực lượng Công an các cấp, nhất là người đứng đầu trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động Nhân dân chấp hành pháp
luật tại cơ sở, coi đây là một công tác cơ bản, chiến lược của lực lượng Công
an, một biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án. Thường
xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, các
kiến thức, nghiệp vụ vận động quần chúng cho chủ thể thực hiện Đề án và đội ngũ
hội viên các đoàn thể trên địa bàn.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các
sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tổ chức rà soát các quy định pháp
luật có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tham mưu, đề xuất
hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và công tác vận động quần chúng thuộc phạm vi của Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá
nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực tại
các thời điểm khác nhau bằng nhiều cách thức... từ đó xác định nhu cầu thông
tin, nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp và lựa chọn các địa
bàn, lĩnh vực ưu tiên thực hiện để tạo đột phá trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tổ chức triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật toàn diện, rộng khắp đến mọi đối tượng, địa bàn, lĩnh vực,
có trọng tâm, trọng điểm
a) Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hướng về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của Công an xã, phường, thị
trấn; gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở với vận động quần chúng
nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Ưu tiên nguồn lực phục vụ công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc
thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, ven biển, hải đảo, địa bàn
trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được
phổ biến, quán triệt ngay theo yêu cầu của người dân hoặc yêu cầu công tác công
an.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật của lực lượng Công an theo hướng lấy người dân làm trung tâm
và phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực,
thích ứng với các tình huống đặc biệt phát sinh trong thực tế. Tranh thủ sự
tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin; chú trọng sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các ứng
dụng trên thiết bị di động. Cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn,
dễ hiểu. Chú ý thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu
số. Chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật; tổ chức
các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về pháp luật đảm bảo tính hai chiều: vừa
đảm bảo hiệu quả truyền đạt vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiếp thu,
ghi nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Ngãi và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Xây dựng các chuyên mục về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại
chúng, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện Đề án, tập trung phổ biến, giáo dục pháp luật trên
trang thông tin điện tử, mạng xã hội và các ứng dụng trên thiết bị di động. Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn pháp luật bằng nhiều hình thức.
Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, tích hợp, kết nối, chia sẻ
thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tư pháp và sở, ban ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng
các chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng với hình thức phong phú; tăng cường lồng
ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên sóng phát thanh,
truyền hình; chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật
vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ
biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Xây dựng và nhân rộng các mô hình
điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật, hướng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở.
a) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí điểm
áp dụng mô hình điểm tại một số địa bàn đặc thù, trọng điểm, phức tạp về an
ninh, trật tự.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp phối hợp
Công an tỉnh hướng dẫn việc xây dựng, nhân rộng các mô hình.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
cấp huyện mỗi năm phải xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về phổ biến, giáo dục
pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật, hướng hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, đảm bảo hiệu quả thiết thực, phù hợp
với từng địa bàn.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Đánh giá hiệu quả của các mô hình
điểm và tổ chức nhân rộng các mô hình đã và đang đạt hiệu quả cao. Tổ chức trao
đổi, học tập kinh nghiệm, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả, phù
hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
của Đề án. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
thành viên phối hợp với lực lượng Công an nhân dân trong triển khai thực hiện Đề
án. Lực lượng Công an phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối
hợp để thực hiện hiệu quả Đề án. Lực lượng Công an các cấp động viên, khuyến
khích các thành viên, hội viên của các cơ quan, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực
pháp luật, tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý tham gia tư vấn, phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân. Huy động các nguồn lực; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia, hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Bảo đảm các nguồn lực đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án. Kiện toàn, nâng cao
chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
Rà soát và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhất là cán bộ, chiến sĩ Công an tại
địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự... Tổ chức các hội thi báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi trong lực lượng Công an cơ sở
làm nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để trao đổi, học tập
kinh nghiệm...
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và sở,
ban ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ để động viên, khuyến khích, thu hút cán bộ tham gia phổ biến, giáo dục pháp
luật nói chung và tại địa bàn cơ sở nói riêng, đặc biệt là tại các địa bàn khó
khăn về kinh tế - xã hội, vùng sâu, vùng xa, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an
ninh, trật tự. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực
hiện Đề án và trang bị theo yêu cầu thực tế của các cơ sở bảo đảm đầu tư có trọng
điểm, tiết kiệm, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng
dẫn của Bộ Công an.
c) Biên soạn, cấp phát tài liệu phù hợp
với yêu cầu thực tế và thuộc phạm vi Đề án để cấp phát phù hợp với yêu cầu thực
tế, trong đó có tài liệu là tiếng dân tộc.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Lồng ghép các hoạt động triển
khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án có liên quan (chương trình về phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật) đang thực hiện
để tránh trùng dẫm, bảo đảm thống nhất, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban ngành
có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
12. Tổ chức giám sát, đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện Đề án; đề xuất khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo về kết quả thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban ngành
có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm và
khi có yêu cầu.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án: Được bố
trí từ ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Công an tỉnh, các sở, ban ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Công an các đơn vị, địa phương,
ban, ngành có liên quan, các tổ chức đoàn thể được huy động các nguồn kinh phí
hỗ trợ hợp pháp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển
khai thực hiện. Việc sử dụng các nguồn kinh phí huy động phải đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
a) Công an tỉnh là cơ quan chủ trì,
hướng dẫn, điều phối hoạt động chung của Đề án, có nhiệm vụ:
- Thường xuyên nắm tình hình và kịp
thời chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện Đề án. Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp kết quả thực hiện hằng
năm, định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối
với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định và nhiệm vụ được phân công trong Đề án.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh: Huy
động đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số,
người biết tiếng dân tộc thiểu số, hiểu biết về văn hóa, tập quán của người dân
tộc thiểu số; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân cư, già
làng, trưởng bản, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp
luật.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
địa phương có liên quan điều phối việc lồng ghép, gắn các hoạt động triển khai
thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có phạm vi, đối tượng tương đồng
nhau, đang được triển khai thực hiện bảo đảm thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả.
- Tổ chức đánh giá tác động của Đề án
đến việc chấp hành pháp luật của quần chứng nhân dân, từ đó đề xuất các cơ quan
có thẩm quyền hoặc ban hành những chỉ đạo, điều chỉnh theo thẩm chuyền để tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
bảo đảm các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực
hiện Đề án.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện Kế hoạch này, đồng thời, chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ thuộc trách nhiệm được giao. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo
về kết quả thực hiện Đề án.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực phối hợp với Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi Đề án.
c) Sở Tư pháp với trách nhiệm là cơ
quan tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
có nhiệm vụ phối hợp thực hiện Đề án; hướng dẫn, phối hợp với Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
d) Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp
kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về các nội
dung của Đề án; tăng thời lượng thích hợp cho các chuyên trang, chuyên mục về
phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân.
e) Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng
Ngãi, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức sản xuất, bảo đảm chất lượng các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ việc
triển khai thực hiện Đề án, đặc biệt là các chương trình tư vấn, giải đáp, đối
thoại chính sách pháp luật về an ninh, trật tự và bố trí vào các khung giờ thu
hút đông đảo khán, thính giả; tích cực lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật về an ninh, trật tự trong các chương trình phù hợp; phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực
pháp luật quan trọng đối với an ninh, trật tự được xã hội quan tâm.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch và điều
kiện thực tế của địa phương, ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trong cả giai đoạn
và từng năm, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đồ án về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp
với các ban, ngành có liên quan tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho quần
chúng nhân dân trên địa bàn.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức
pháp luật, kĩ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại cơ sở.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án tại
địa phương từ nguồn ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp hiện hành.
- Vận động và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, ủng hộ, cùng tham gia thực hiện
Đề án tại địa phương.
2. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2021 đến hết
năm 2024)
- Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện
Đề án giai đoạn 2021 - 2027.
- Rà soát hệ thống các văn bản có
liên quan đến triển khai thực hiện Đề án và đề xuất các cơ quan có thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng,
nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án.
- Lựa chọn, xây dựng mô hình điểm về
phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm; tổ chức đánh giá hiệu
quả thực hiện các mô hình.
- Triển khai các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
- Tổ chức biên soạn, phát hành, số hoá
tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của Đề án.
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, lãnh đạo, cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được giao nhiệm vụ thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi Đề án.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề
án.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2025 đến hết
năm 2027)
- Tiếp tục triển khai các hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
- Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu
quả cao đã được đánh giá ở giai đoạn 1, đồng thời, tiếp tục xây dựng các mô
hình phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với yêu cầu của thực tiễn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, công tác vận động quần chúng của lực lượng Công an
nhân dân.
- Tiếp tục biên soạn, phát hành, số
hoá tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của Đề án.
- Tập trung bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật tại cơ sở.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện
kết quả thực hiện Đề án.
3. Căn cứ Kế hoạch
này, các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện bảo đảm các
nội dung, nhiệm vụ được phân công. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an theo
quy định./.
Nơi nhận:
- V03 - Bộ Công an;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv649.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Văn Minh
|