THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
TẠI CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
Thực hiện Quyết định
số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với
vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công
an nhân dân giai đoạn 2021-2027” (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Kon Tum với những
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp, tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực
trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được
phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần
chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
2. Tổ chức triển khai đúng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và sát
với yêu cầu của công tác vận động quần chúng, bảo đảm phù hợp với từng nhóm đối
tượng, tình hình thực tiễn của địa phương.
3. Xác định cụ thể nội dung công việc, thời gian, tiến độ hoàn thành và
trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai
thực hiện Đề án nhằm đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, huy động
sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; chú trọng lồng ghép, kết hợp với các chương
trình, đề án có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Công tác hướng dẫn và chỉ đạo, điều hành:
a. Xây dựng, ban
hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện
Đề án.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b. Kiểm tra, đánh
giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án:
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên.
- Thời gian thực
hiện kiểm tra, đánh giá: Hàng năm.
- Thời gian sơ kết
là năm 2024 và thời gian tổng kết là năm 2027.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của
các đối tượng.
Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức điều tra, khảo sát công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của
các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình theo quy định của pháp
luật.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Hình thức điều
tra, khảo sát: Thông qua báo cáo, đánh giá quá trình thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của các cơ quan, đơn vị có liên quan và thông qua phiếu điều
tra khảo sát (theo mẫu phiếu điều tra của Bộ Công an).
- Thời gian thực
hiện: Năm 2022, 2025.
3. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
4. Đổi mới nội dung, đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
cho phù hợp với từng nhóm đối tượng, thời điểm, địa bàn, lĩnh vực.
a. Nội dung phổ
biến, giáo dục pháp luật cần tập trung vào các quy định cụ thể sau:
- Quyền và nghĩa
vụ của công dân.
- Các quy định của
pháp luật về an ninh, trật tự, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy
và tệ nạn xã hội, quản lý cư trú, căn cước công dân, đăng ký, quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự, tín ngưỡng, tôn giáo, đất đai, biên giới, chủ quyền biển, đảo,
quản lý xuất nhập cảnh, an ninh mạng, phòng, chống dịch bệnh và quy định liên
quan đến tái hòa nhập cộng đồng…
- Ý thức tôn trọng,
bảo vệ pháp luật và lợi ích của việc chấp hành pháp luật, nêu gương người tốt,
việc tốt trong thực hiện pháp luật.
- Tình hình tội
phạm, vi phạm pháp luật xảy ra trên địa bàn, trách nhiệm của quần chúng Nhân
dân trong việc hỗ trợ, giúp đỡ và tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật.
b. Lựa chọn, áp dụng
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời
điểm, địa bàn, lĩnh vực; trong đó cần tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật trực tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông tin để cấp phát
các tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu.
c. Chú trọng sử dụng
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật như:
- Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật và
cung cấp thông tin tài liệu pháp luật; thường xuyên tổ chức đối thoại chính
sách pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong áp dụng pháp
luật về an ninh, trật tự và những vấn đề có liên quan bằng những hình thức phù
hợp; giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt với những đối tượng yếu thế; phát huy
vai trò của người có uy tín trong cộng đồng, già làng, trưởng bản, chức sắc, chức
việc của các tôn giáo trong tư vấn, phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp cho
các đối tượng.
- Thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pano, áp phích, tranh cổ động;
niêm yết thông tin tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học,
bệnh viện, khu dân cư, khu công nghiệp….
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, thông qua Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Trang thông tin điện
tử Công an tỉnh, mạng xã hội để công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của lực
lượng Công an nhân dân bao quát được tất cả địa bàn, lĩnh vực có liên quan đến
an ninh, trật tự;
- Tổ chức thi tìm
hiểu pháp luật.
- Thông qua hoạt
động của lực lượng Công an như: hoạt động điều tra, xử lý tội phạm và xử lý vi
phạm hành chính; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, giải quyết các thủ tục
hành chính về trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ, quản lý, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; hỗ trợ pháp lý, hòa giải ở cơ sở, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các hoạt động khác.
- Lồng ghép trong
các hình thức sinh hoạt cộng đồng ở khu dân cư, hoạt động văn hoá, nghệ thuật,
thể dục thể thao và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
- Thông qua
chương trình giáo dục pháp luật trong các trường học tại địa bàn bằng hình thức
phù hợp với đối tượng, trình độ, chương trình đào tạo.
- Xây dựng, trang
bị tủ sách pháp luật tại các thôn, làng, tổ dân phố, khu dân cư… đặc biệt là những
địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống từ nguồn
ngân sách nhà nước và đóng góp của cộng đồng.
- Biên soạn, in,
cấp phát, đăng tải tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật bằng các ngôn ngữ khác
nhau, đặc biệt là tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài (tiếng Anh, Lào,
Campuchia…) bảo đảm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn cụ thể.
- Các hình thức
khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà lực lượng Công an có thể áp dụng để bảo
đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao.
d. Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
đ. Cơ quan phối hợp:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên; Sở Tư pháp, Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
e. Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
5. Xây dựng, học tập và nhân rộng các mô hình điểm về phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
a. Lựa chọn một số
đơn vị, địa bàn đặc thù có những vướng mắc, bất cập về phổ biến, giáo dục pháp
luật làm ảnh hưởng đến công tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật
để xây dựng mô hình điểm; tổ chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và triển
khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, tiếp tục
thực hiện các mô hình đã và đang đạt hiệu quả cao trong thực hiện phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở, khu dân cư, trường học, gia
đình, dòng họ.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh tiến hành lựa chọn, xây dựng ít nhất 01 mô hình/năm.
- Cơ quan phối hợp:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b. Tổ chức trao đổi,
học tập kinh nghiệm, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
c. Đánh giá hiệu
quả của các mô hình điểm và tổ chức nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
6. Biên soạn, cấp phát các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi của Đề án.
Trên cơ sở quy định
của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu thực tế, tổ chức biên soạn, cấp
phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp phục vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
đến từng xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan với số lượng phù
hợp yêu cầu thực tế; đồng thời, đăng tải các tiểu phẩm pháp luật, chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật lên môi trường mạng để phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
a. Xây dựng và duy
trì các trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề
án trên Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương và
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài phát thanh-Truyền
hình tỉnh, các báo và tạp chí.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng mạng xã hội và các ứng dụng trên thiết bị di
động để phổ biến, giáo dục pháp luật toàn diện, rộng khắp đến mọi đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho quần chúng nhân dân bằng
nhiều hình thức.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
9. Xây dựng các tình huống, kịch bản triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật khi xảy ra
tình huống phức tạp về an ninh, trật tự tại từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
10. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của Đề án.
a. Thường xuyên
rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, chiến sĩ được giao
nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, cán bộ, chiến sĩ được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc tại các địa bàn cơ sở và Công an xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
c. Tổ chức Hội
thi báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi cho lực lượng Công
an cơ sở làm nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Có kế hoạch cụ thể riêng.
11. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề
án và trang bị theo yêu cầu thực tế của các cơ sở, địa phương bảo đảm đầu tư có
trọng điểm, tiết kiệm, hiệu quả.
Bảo đảm các điều
kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết
khác bảo đảm nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi Đề án.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh, Sở Tài chính.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
12. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức, cá nhân
trong phổ biến, giáo dục pháp luật, gắn với công tác vận động quần chúng nhân
dân của lực lượng Công an nhân dân.
Tích cực huy động,
tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân
thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ
trợ việc làm, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, cung cấp tài liệu, trang thiết bị
phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật… theo quy định của pháp luật, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
giai đoạn 2021-2027 và hàng năm; Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Tham mưu) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Đề án; đồng thời tổ chức quản lý,
thanh, quyết toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC- BTP
ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân
tại cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Đề án; định kỳ hoặc khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền, tổng hợp số
liệu, tình hình, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết và
đề xuất hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị, địa phương liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố
trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Trong quá trình
thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập thì các cơ quan, đơn vị và
địa phương tổng hợp, phản ánh về Công an tỉnh để báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NCLTD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|