ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 24 tháng 11
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg,
ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân, giai đoạn 2021 -
2027” (sau đây viết gọn là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu chung: Tạo chuyển biến mạnh
mẽ, tích cực trong nhận thức, ý thức tuân thủ, chấp hành, học tập, tìm hiểu
pháp luật của quần chúng nhân dân tại các địa bàn cơ sở; nâng cao nhận thức về
vị trí, vai trò công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với vận động
quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lãnh đạo, cán bộ, chiến
sĩ (CBCS) Công an nhân dân Sơn La và cả hệ thống chính trị các cấp; đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở; đưa công tác PBGDPL đối với quần
chúng nhân dân đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả,
tránh hình thức, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác do
thiếu hiểu biết về pháp luật.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 100% quy định pháp luật về
an ninh, trật tự (ANTT) liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của công dân,
như: các quy định pháp luật về hình sự; dân sự; thi hành án; xử lý vi phạm hành
chính; cư trú; đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ; phòng cháy và chữa cháy; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng,
chống ma túy và tệ nạn xã hội... được thông tin kịp thời đến quần chúng nhân
dân bằng hình thức phù hợp (trừ những quy định thuộc bí mật nhà nước), đưa pháp
luật về ANTT vào cuộc sống, nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
- Bảo đảm từ 90% đến 100% đối tượng đặc
thù ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý, giáo dục của lực lượng Công an nhân dân trên
địa bàn tỉnh được phổ biến các quy định pháp luật có liên
quan đến quá trình giáo dục, cải tạo, quản lý đối tượng.
- Hằng năm, lựa chọn, xây dựng ít nhất
01 mô hình PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở, tập trung vào những điểm nghẽn lớn, những hạn chế, vướng mắc, bất cập để
ưu tiên nguồn lực triển khai thực hiện.
- Cung cấp, cập nhật thông tin, tài
liệu; định kỳ hằng năm tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng PBGDPL và các văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan đến ANTT cho chủ thể thực hiện Đề
án. Phấn đấu 80% đội ngũ CBCS Công an nhân dân Sơn La thực hiện công tác PBGDPL
tại cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền,
PBGDPL đáp ứng yêu cầu công tác Công an trong tình hình mới.
- Đảm bảo các mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ, thống nhất giữa lực lượng Công an nhân dân Sơn La với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở được duy trì và đi vào nền nếp.
- Phát huy vai trò của các đoàn thể,
nhà trường, gia đình, tổ chức, cá nhân, người có uy tín trong cộng đồng, tổ chức
tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
chuyên ngành luật tham gia tích cực, thường xuyên PBGDPL tại cơ sở.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ, thông tin trong thực hiện Đề án. Phấn đấu 90%
Công an xã, phường, thị trấn (viết gọn là Công an cấp xã) ứng dụng công nghệ
thông tin trong PBGDPL bằng các hình thức phù hợp với yêu cầu công tác Công an
trên địa bàn và theo quy định của pháp luật.
- Có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với
CBCS Công an nhân dân Sơn La thực hiện công tác PBGDPL nói chung và triển khai
thực hiện Đề án nói riêng. Huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ tự nguyện, theo
quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để triển
khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các quan điểm, mục tiêu của
Đề án, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Đề án.
b) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến
độ thực hiện; phân công cụ thể trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp;
phát huy vai trò chủ động, tích cực của các chủ thể được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác PBGDPL, có sự phối hợp thường xuyên, liên tục,
chặt chẽ, thiết thực, không trùng lặp và bảo đảm khả thi, có trọng tâm, trọng điểm;
sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi: Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2021 đến hết năm 2027 tại bản,
thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố và cộng đồng dân cư khác, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đóng tại xã, phường, thị trấn, trại tạm giam, các
nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trong đó, ưu tiên thực hiện tại các địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, địa
bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT.
2. Đối tượng
a) Chủ thể chủ trì thực hiện công tác
PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án là lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp; CBCS Công
an nhân dân trên địa bàn tỉnh được phân công thực hiện công tác PBGDPL, công
tác bảo đảm ANTT, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
tại các địa bàn cơ sở và Công an cấp xã.
b) Đối tượng được PBGDPL của Đề án là
quần chúng nhân dân; các đối tượng đặc thù thuộc phạm vi quản lý của lực lượng
Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể,
các doanh nghiệp tại địa bàn cơ sở.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN
1. Ban hành Kế hoạch,
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án
Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án hằng năm; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án:
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm
2021 đối với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án; hằng năm đối với kế
hoạch hằng năm và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn bổ sung.
2. Tổ chức điều
tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của các đối tượng
Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình
công tác PBGDPL và các đặc điểm, tình hình khác có liên quan, từ đó xác định
nhu cầu thông tin pháp luật của đối tượng, địa bàn, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý để xác định nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp và lựa chọn
các địa bàn, lĩnh vực, nhóm đối tượng trọng tâm, trọng điểm hoặc còn tồn tại điểm
nghẽn lớn để ưu tiên thực hiện, tạo bước đột phá. Chú trọng
thông qua các hình thức: tổ chức hội thảo lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; xây dựng, phát phiếu điều tra, khảo sát tại một số cơ quan,
đơn vị, địa phương; thông qua báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
thông qua quá trình thực hiện công tác chuyên môn để nắm bắt, thu thập những
thông tin cần thiết.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: UBND huyện, thành
phố (UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) và các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022,
2025.
3. Rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định
có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
Tổ chức rà soát các quy định pháp luật
liên quan đến công tác PBGDPL, vận động quần chúng nhân dân tại cơ sở để
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL, vận động quần chúng, nhân dân nói chung
và việc triển khai thực hiện Đề án nói riêng:
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Đổi mới đa dạng
hóa các nội dung, hình thức phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng địa bàn,
nhóm đối tượng, bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao
và đúng định hướng
Nội dung PBGDPL cần tập trung vào các
quy định cụ thể sau: (1) quyền và nghĩa vụ của công dân; (2) quy định của pháp
luật về ANTT trong đó chú trọng tuyên truyền, PBGDPL về thi hành án hình sự; xử
lý vi phạm hành chính; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; quản lý cư trú; đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT; tín ngưỡng,
tôn giáo; đất đai; biên giới; quản lý xuất nhập cảnh; phòng, chống ma túy và tệ
nạn xã hội; quy định liên quan đến tái hòa nhập cộng đồng...; (3) ý thức tôn trọng,
bảo vệ pháp luật, lợi ích của việc chấp hành pháp luật, gương người tốt, việc tốt
trong thực hiện pháp luật; (4) tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật xảy ra
trên địa bàn, trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong giúp đỡ, hỗ trợ và tham
gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
Lựa chọn, áp dụng hình thức PBGDPL
phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, lĩnh vực, trong đó cần
tăng cường các hình thức tuyên truyền, PBGDPL trực tiếp, tư vấn pháp luật, các
hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông
tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu.
Trọng tâm sử dụng các hình thức
PBGDPL như: (1) tuyên truyền, PBGDPL trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp
luật; cung cấp thông tin tài liệu pháp luật; thường xuyên tổ chức đối thoại
chính sách pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong áp dụng
pháp luật về ANTT và những vấn đề có liên quan bằng hình thức phù hợp; giáo dục,
tư vấn pháp luật cá biệt với những đối tượng yếu thế; phát huy vai trò của người
có uy tín trong cộng đồng, già làng, trưởng bản,... trong tư vấn, PBGDPL trực
tiếp cho các đối tượng; (2) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa
truyền thanh, pano, áp phích, tranh cổ động; niêm yết thông tin tại trụ sở, bảng
tin của cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học, bệnh viện, khu dân cư, (3) ứng dụng
công nghệ thông tin, thông qua Cổng thông tin điện tử Bộ
Công an, Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở,
ban, ngành, địa phương, mạng xã hội để công tác PBGDPL của
lực lượng Công an nhân dân Sơn La bao quát được tất cả địa
bàn, lĩnh vực có liên quan đến ANTT; (4) tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; (5)
thông qua hoạt động của Công an các đơn vị, địa phương như: hoạt động điều tra,
xử lý tội phạm; xử lý vi phạm hành chính; tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm, giải quyết các thủ tục hành chính về trật tự, an toàn giao
thông; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; quản lý, thu hồi vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hỗ trợ
pháp lý, hòa giải ở cơ sở; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
và các hoạt động khác; (6) lồng ghép trong các hình thức sinh hoạt cộng đồng ở
khu dân cư, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và các thiết chế
văn hóa khác ở cơ sở; (7) thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các
trường học tại địa bàn bằng hình thức phù hợp với đối tượng, trình độ, chương
trình đào tạo; (8) xây dựng, trang bị tủ sách pháp luật tại các thôn, xóm, bản,
tiểu khu, tổ dân phố, khu dân cư... đặc biệt là những địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
từ nguồn ngân sách nhà nước và đóng góp của cộng đồng; (9) biên soạn, in, cấp
phát tài liệu PBGDPL bằng các ngôn ngữ khác nhau, đặc biệt là tiếng dân tộc thiểu
số bảo đảm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; (10) các hình thức khác
phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà lực lượng Công an nhân dân Sơn La có thể
áp dụng để bảo đảm công tác PBGDPL đạt hiệu quả cao.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Xây dựng, học
tập và nhân rộng các mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng
của Đề án
a) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất thí
điểm áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, cơ sở, địa phương còn nhiều khó khăn,
bất cập trong PBGDPL để tập trung tháo gỡ những tồn tại, hạn
chế góp phần nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trong tình hình mới.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp
xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm, mô hình PBGDPL có hiệu quả tại các đơn vị, địa phương, phù hợp với đặc
điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Đánh giá hiệu quả các mô hình và
triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực. Tiếp tục củng
cố, duy trì, thực hiện các mô hình đã và đang đạt hiệu quả
cao trong thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở,
khu dân cư, trường học, gia đình, dòng họ.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Biên soạn các
tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ cho
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
a) Tổ chức biên soạn tài liệu dành
cho các chủ thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi Đề án
Trên cơ sở quy định của Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật và yêu cầu thực tế, tổ chức biên soạn và cấp phát tài liệu
phục vụ tuyên truyền, PBGDPL đến từng xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức
có liên quan với số lượng phù hợp yêu cầu thực tế.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức biên soạn, in, cấp phát
tài liệu, tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được PBGDPL của Đề án; chú
trọng biên dịch tài liệu ra các ngôn ngữ khác nhau, nhất là các tiếng dân tộc
thiểu số
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Xây dựng, nâng cao chất lượng các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại
chúng với hình thức phong phú; tăng cường lồng ghép nội dung pháp luật trong
các chương trình giải trí trên sóng phát thanh, truyền hình; chú trọng hoạt động
tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí vào khung giờ thu
hút đông đảo khán giả, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền
thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo
Sơn La; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tận dụng ưu thế của công nghệ
thông tin, kỹ thuật số để nâng cao kiến thức pháp luật cho chủ thể, đối tượng của
Đề án. Tập trung PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử Bộ
Công an, Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương, mạng xã hội và các ứng dụng trên thiết bị di động; tổ chức thi tìm hiểu
pháp luật, tập huấn trực tuyến. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để khai
thác, tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin pháp luật trên
môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8. Tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu pháp luật cho quần chúng nhân dân bằng nhiều hình thức
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
9. Xây dựng các
tình huống, kịch bản triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận
động quần chúng chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh,
trật tự
Chủ động, kịp thời nắm bắt diễn biến,
tình hình vụ việc; nghiên cứu, đánh giá bước đầu hậu quả, tác hại và thăm dò dư
luận xã hội đối với vụ việc để có cơ sở xác định nội dung,
mục đích, đối tượng, phạm vi tuyên truyền phù hợp. Cần sử dụng đa dạng các hình
thức thông tin, tuyên truyền định hướng dư luận xã hội;
truyền tải đến đông đảo quần chúng nhân dân trong và ngoài nước về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến vụ việc,
làm Nhân dân hiểu, tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ cấp ủy, chính quyền các cấp và
cơ quan chức năng trong quá trình làm sáng tỏ, kết luận, giải quyết vụ việc. Đồng
thời tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân đấu tranh, phản bác quan điểm
sai trái, thù địch góp phần phòng ngừa, giải quyết vụ việc hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
10. Tổ chức lồng
ghép các hoạt động của Đề án với các chương trình, đề án có liên quan đang thực
hiện trên địa bàn để tránh trùng dẫm, bảo đảm thống nhất, tiết kiệm nguồn lực
thực hiện và đạt hiệu quả cao
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, địa phương được giao chủ trì thực hiện các chương trình, đề án.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án
a) Thường xuyên rà soát đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở của lực lượng Công an
nhân dân trên địa bàn tỉnh để đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật tại cơ sở, CBCS Công an được giao nhiệm vụ PBGDPL, Công an cấp xã
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Tổ chức Hội thi báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật giỏi cho lực lượng Công an cơ sở làm nhiệm vụ tuyên
truyền, PBGDPL để khuyến khích, động viên CBCS Công an tham gia PBGDPL, đồng thời
tạo điều kiện để trao đổi, học tập kinh nghiệm về tuyên truyền, PBGDPL giữa
Công an các đơn vị, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Có kế hoạch cụ
thể riêng.
12. Rà soát nhu
cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo yêu
cầu thực tế của các cơ sở, địa phương bảo đảm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
tiết kiệm, thiết thực, khả thi, hiệu quả
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
13. Khuyến
khích, huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong phổ biến,
giáo dục pháp luật, gắn với công tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành
pháp luật tại cơ sở
Chủ động, tích cực huy động, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, trường
học, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động
PBGDPL, gắn với vận động quần chúng
nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở thông qua các chương trình phổ biến, tư
vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục PBGDPL... theo quy
định của pháp luật, phù hợp với điều kiện từng cơ sở, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
14. Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức tôn
vinh, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình xuất sắc, có nhiều
đóng góp trong thực hiện Đề án
a) Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp; xác định, lựa
chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ
những khó khăn, tồn tại để tạo bước đột phá; đánh giá tác động của Đề án ý thức
tuân thủ, chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân từ đó có sự điều chỉnh
phù hợp về nội dung, hình thức PBGDPL; có chính sách khen thưởng, kịp thời động
viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; UBND
cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở Nội
vụ; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Sơ kết năm
2024; tổng kết năm 2027.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp
khác
a) Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
được phân công chủ trì các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong kế hoạch,
có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, bổ sung kinh
phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật.
b) Đối với UBND cấp huyện bảo đảm nguồn
kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách huyện, thành phố.
2. Việc lập
dự toán chi tiết hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước hiện hành, trên cơ sở nội dung Kế hoạch này. Bảo đảm sử dụng các nguồn
kinh phí huy động hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, tham mưu với UBND tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả kế
hoạch trong phạm vi toàn tỉnh; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện với UBND tỉnh và tham mưu báo cáo kết quả thực hiện Đề án với Chính phủ và
Bộ Công an theo quy định.
b) Chỉ đạo các phòng chức năng Công
an tỉnh, Công an các huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp tăng
cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
c) Phối hợp với Ban Dân tộc: huy động
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số,
người biết tiếng dân tộc thiểu số, hiểu biết về văn hóa, tập quán của người dân tộc thiểu số; phát huy vai trò
của người có uy tín trong cộng đồng dân cư, già làng, trưởng bản tham gia PBGDPL và tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật.
d) Nghiên cứu, xây dựng tài liệu phục
vụ công tác tập huấn, bồi dưỡng cho chủ thể thực hiện công
tác PBGDPL thuộc phạm vi của kế hoạch và tài liệu để PBGDPL
cho các đối tượng của kế hoạch.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan điều phối việc lồng ghép, gắn
các hoạt động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề
án khác có phạm vi, đối tượng tương đồng nhau, đang được triển khai thực hiện bảo
đảm thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tác động của kế hoạch đến việc chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân;
đề xuất điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ (nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng thời điểm.
g) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ lãnh đạo, chỉ huy, CBCS thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của ngành.
h) Bảo đảm các điều kiện về kinh phí,
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được
phân công.
i) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, sơ kết, tổng
kết và thực hiện công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tư pháp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Công an tỉnh: tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của kế hoạch, lồng ghép với các đề
án, chương trình, kế hoạch khác có liên quan; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện Đề án tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Tổng hợp dự toán kinh phí của các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực
hiện kế hoạch; đồng thời hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy
định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài
chính cấp dưới giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp cân đối ngân sách triển khai thực
hiện kế hoạch theo quy định, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Căn cứ Kế hoạch này và chức năng,
nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thông
tin, báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về các nội dung của Đề
án; tăng thời lượng thích hợp cho các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL tại cơ
sở.
c) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố chỉ đạo cơ quan thông tin, truyền thông thuộc huyện, thành phố tăng cường
thời lượng, lồng ghép, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, thường xuyên cho các đối
tượng thuộc phạm vi Đề án.
6. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan, xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục PBGDPL phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án, đặc biệt là các chương
trình tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật về ANTT và bố trí khung
giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tích cực lồng ghép nội dung PBGDPL về
ANTT trong các chương trình phù hợp; tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền
thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng đối với ANTT được xã hội quan tâm.
7. Các sở, ban,
ngành liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận: Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch trong phạm vi tổ
chức mình, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục và giám sát việc thực hiện công tác PBGDPL trong phạm vi kế hoạch.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch này và điều kiện
thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa
phương trong từng năm và cả giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện
kế hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã
tăng cường PBGDPL cho quần chúng, nhân dân trên địa bàn.
c) Vận động và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, ủng hộ, cùng tham gia thực
hiện Đề án tại địa phương.
10. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch này bảo đảm chất lượng, hiệu quả và chịu trách nhiệm về
kết quả triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hằng năm,
báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10
tháng 11 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu, đề xuất
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP phụ trách NC; Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT,NC,ĐH40b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|