ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 221/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 13 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2027”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định
số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân
giai đoạn 2021 - 2027” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai đồng
bộ các biện pháp, tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức, ý thức chấp
hành, học tập, tìm hiểu pháp luật của quần chúng nhân dân tại các địa bàn cơ sở;
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của
lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và cả hệ thống chính trị; đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở, góp phần tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa và nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi
vi phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết pháp luật.
b) Tổ chức triển
khai đúng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với yêu cầu của công tác
vận động quần chúng, bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của các nhóm đối tượng,
tình hình thực tiễn tại các địa bàn, lĩnh vực.
2. Yêu cầu
a) Xác định trách
nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai
trò chủ động, tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ thực hiện công tác
PBGDPL; tăng cường sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị
có liên quan, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội.
b) Các nội dung đề
ra phải bảo đảm tính khả thi để Đề án được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả,
thiết thực; chú trọng lồng ghép, kết hợp với các chương trình, đề án có liên
quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành
a) Xây dựng, ban
hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề
án
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b) Kiểm tra, đánh
giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện:
+ Thời gian kiểm
tra, đánh giá: Hàng năm.
+ Thời gian sơ kết:
Năm 2024;
+ Thời gian tổng
kết: Năm 2027.
c) Điều phối hoạt
động chung để thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật
của từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực tại các thời điểm khác nhau
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, Công an huyện, thành phố điều
tra, khảo sát công tác PBGDPL và nhu cầu PBGDPL của các nhóm đối tượng thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Hình thức điều
tra, khảo sát: Thông qua báo cáo, đánh giá quá trình thực hiện công tác PBGDPL
của các cơ quan, đơn vị liên quan; phiếu điều tra, khảo sát; tổ chức hội thảo
khoa học lấy ý kiến chuyên gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2022 và năm 2025.
3. Hoàn thiện chính sách pháp luật có liên quan đến công tác PBGDPL và
công tác vận động quần chúng thuộc phạm vi Đề án
Tổ chức rà soát
các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, vận động quần chúng tại
cơ sở để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL, vận động quần chúng nói chung và việc triển khai thực hiện Đề
án nói riêng.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
4. Tổ chức triển khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp đến mọi đối
tượng, địa bàn, lĩnh vực, có trọng tâm, trọng điểm
Đẩy mạnh công tác
PBGDPL hướng về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của Công an xã, phường, thị trấn
và tổ chức pháp chế Công an các cấp; gắn công tác PBGDPL ở cơ sở với vận động
quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, tổ chức thực thi, tuân thủ
pháp luật về an ninh, trật tự và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
Ưu tiên nguồn lực
phục vụ công tác PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu
số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; các vấn
đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
5. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL phù hợp với từng
nhóm đối tượng, thời điểm, địa bàn, lĩnh vực
Lựa chọn nội dung
tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn,
lĩnh vực gắn với nhu cầu tìm hiểu pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân,
tránh chung chung, dàn trải, nhằm thu hút sự quan tâm của nhân dân để việc triển
khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao. Chú trọng PBGDPL về chính sách, pháp luật
có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự được dư luận xã hội quan tâm
hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo đồng thuận, nhất quán trong thực thi
chính sách, pháp luật. Thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách,
pháp luật về an ninh, trật tự có tác động lớn đến xã hội; đặc biệt, phải bám
sát nội dung, hình thức, phương pháp vận động quần chúng để tuyên truyền đúng định
hướng, yêu cầu công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật của lực lượng Công an nhân
dân.
Tổ chức đa dạng,
phong phú các hình thức PBGDPL phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực, tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương, đất nước để đạt
được hiệu quả truyền đạt cao nhất; tranh thủ sự tham gia của người có uy tín
trong cộng đồng; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin; chú ý thực hiện PBGDPL bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng
nước ngoài phù hợp với đối tượng được tuyên truyền.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện
thông tin đại chúng trong công tác PBGDPL
a) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Đề án, tập trung PBGDPL trên Cổng
thông tin điện tử UBND tỉnh, trang thông tin điện tử Công an tỉnh, mạng xã hội
và các ứng dụng trên thiết bị di động. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để
khai thác, tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b) Nâng cao chất
lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL trên các phương tiện
thông tin đại chúng với hình thức phong phú; chú trọng hoạt động tư vấn, giải
đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo
khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực
pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
7. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về PBGDPL cho các đối tượng của
Đề án
Nghiên cứu, lựa
chọn một số địa bàn đặc thù, trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự có những
vướng mắc, bất cập về PBGDPL làm ảnh hưởng đến công tác vận động quần chúng
nhân dân chấp hành pháp luật để xây dựng mô hình điểm (ít nhất 1 mô hình/năm);
tổ chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và triển khai, nhân rộng những mô
hình mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các mô hình đã
và đang đạt hiệu quả cao trong thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc ở địa bàn cơ sở, khu dân cư, trường học, gia đình, dòng họ.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
8. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong triển
khai các hoạt động PBGDPL của Đề án
a) Phân công tổ
chức, cá nhân có liên quan tích cực phối hợp với lực lượng Công an trong triển
khai thực hiện công tác PBGDPL ở cơ sở thuộc phạm vi Đề án.
- Cơ quan thực hiện:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng quy
chế phối hợp về PBGDPL tại cơ sở, trong đó phân công, thống nhất nhiệm vụ trong
tổ chức thực hiện Đề án, xác định cụ thể lực lượng chủ trì thực hiện và các lực
lượng phối hợp, cơ chế phối hợp để huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị.
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
c) Huy động các
nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL của Đề
án
a) Thường xuyên
rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật,
Tuyên truyền viên pháp luật trong lực lượng Công an.
- Cơ quan thực hiện:
Công an tỉnh;
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
b) Rà soát, kiện
toàn đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật và tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền
viên pháp luật tại cơ sở (ngoài lực lượng Công an).
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
10. Biên soạn, cấp phát các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ
PBGDPL phục vụ cho công tác tuyên truyền, PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp; Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
11. Xây dựng các tình huống, kịch bản triển khai công tác PBGDPL gắn với
vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp
về an ninh, trật tự tại từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
12. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện
Đề án
- Cơ quan chủ
trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong
dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của UBND tỉnh; ngoài ra, được huy động từ
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Đề án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
a) Công an tỉnh
là cơ quan chủ trì, giúp UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn, điều phối hoạt động chung
của Đề án, có trách nhiệm:
- Tham mưu UBND tỉnh
ban hành kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án trong giai đoạn 2021 -
2027 và trong từng năm, thường xuyên nắm tình hình và kịp thời tham mưu chỉ đạo,
hướng dẫn việc thực hiện Đề án; tổng hợp kết quả thực hiện Đề án hằng năm, định
kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo của UBND tỉnh; đề xuất hình thức khen thưởng,
động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện Đề án.
- Chỉ đạo các đơn
vị, Công an huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng
cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định và nhiệm vụ được phân công tại Đề án.
- Phối hợp với
Ban Dân tộc: Huy động đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật là người
dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc thiểu số, hiểu biết về văn hóa, tập
quán của người dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng
đồng dân cư, già làng, trưởng bản, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo tham
gia PBGDPL và tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật.
- Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan điều phối việc lồng ghép, gắn các
hoạt động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có phạm
vi, đối tượng tương đồng nhau, đang được triển khai thực hiện bảo đảm thống nhất,
tiết kiệm, hiệu quả.
- Tổ chức đánh
giá tác động của Đề án đến việc chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân, từ
đó đề xuất các cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành những chỉ đạo, điều chỉnh
theo thẩm quyền để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Đề án nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
b) Sở Tư pháp với
trách nhiệm là cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh có nhiệm vụ hướng
dẫn, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực
hiện nhiệm vụ của Đề án.
c) Sở Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông về các nội dung của Đề án; tăng thời lượng
thích hợp cho các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL tại cơ sở của lực lượng Công
an.
d) Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
sản xuất, bảo đảm chất lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL
phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án.
e) Sở Tài chính
tham mưu giúp UBND tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; hướng dẫn Công an tỉnh lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật hiện hành.
f) Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan được phân công thực hiện các nội dung của Đề án theo Kế hoạch
này.
g) UBND các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung
Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trong
cả giai đoạn và từng năm phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu công tác
PBGDPL ở cơ sở; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Quan tâm bố trí
kinh phí tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn bảo đảm kịp thời, có trọng tâm,
trọng điểm, thiết thực, chú trọng những mô hình, cách làm hay, hiệu quả, sáng tạo,
phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực.
- Chỉ đạo UBND cấp
xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tích cực, chủ động phối hợp với lực lượng
Công an trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL ở cơ sở thuộc phạm vi Đề án.
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại cơ sở.
- Vận động và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, ủng hộ, cùng
tham gia thực hiện Đề án tại địa phương.
h) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Công an tỉnh thực hiện công tác PBGDPL trong
phạm vi Đề án.
2. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 1 (từ
năm 2021 đến hết năm 2024)
- Xây dựng, ban
hành kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2027.
- Rà soát hệ thống
các văn bản có liên quan đến triển khai thực hiện Đề án và đề xuất các cơ quan
có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức khảo
sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án.
- Lựa chọn, xây dựng
mô hình điểm về PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm; tổ chức đánh giá hiệu quả thực
hiện các mô hình.
- Triển khai các hoạt
động PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
- Tổ chức biên soạn,
phát hành, số hoá tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của
Đề án.
- Định kỳ tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp
luật, lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được giao nhiệm vụ thực hiện
công tác PBGDPL thuộc phạm vi Đề án.
- Tổ chức sơ kết
việc thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2 (từ
năm 2025 đến hết năm 2027)
- Tiếp tục triển
khai các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
- Nhân rộng các
mô hình điểm đạt hiệu quả cao đã được đánh giá ở giai đoạn 1, đồng thời tiếp tục
xây dựng các mô hình PBGDPL phù hợp với yêu cầu của thực tiễn công tác PBGDPL,
công tác vận động quần chúng của lực lượng Công an nhân dân.
- Tiếp tục biên
soạn, phát hành, số hoá tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ
hưởng của Đề án.
- Tập trung bồi
dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp thực hiện
công tác PBGDPL tại cơ sở.
- Tổ chức tổng kết,
đánh giá toàn diện kết quả thực hiện Đề án.
Trong quá trình
thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Công an tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh, Các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, THNC (NTT).
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|