Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 168/KH-UBND
Ngày ban hành 23/07/2019
Ngày có hiệu lực 23/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Thắng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TU NGÀY 23/04/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi chung là Nghị quyết 15-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích:

- Quán triệt nghiêm túc Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; xác định rõ những tồn tại, hạn chế trong phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh; nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết để tổ chức thực hiện sát với thực tiễn của tỉnh và đạt hiệu quả.

- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết đảm bảo thống nhất, đồng bộ; xây dựng hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo đúng mục tiêu của Nghị quyết đã đề ra.

Yêu cầu:

- Kế hoạch thực hiện Nghị quyết phải được cụ thể hóa bằng các giải pháp khả thi, phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm gắn với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị, xác định rõ mục tiêu, lộ trình, tiến độ thực hiện;

- Đảm bảo phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm công tác tham mưu về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tại cảng biển và dịch vụ cảng biển từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển;

- Đổi mới phương pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa nhà nước và doanh nghiệp tạo sự liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương để phát triển các khu vực cảng biển. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải đặt dưới sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và gắn với công tác vận động giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, sự vào cuộc tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Giai đoạn 2019 - 2025:

(1) Đối với dịch vụ cảng biển: (i1) Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 17,5%/năm; Đến năm 2025, Dịch vụ cảng biển đóng góp khoảng 1,2% - 1,5% trong GRDP của tỉnh. (i2) Sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 114,5-122,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 250.000 - 300.000 lượt khách. (i3) Tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 23,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 10 triệu lượt khách.

(2) Dịch vụ cảng hành khách: Phát triển các dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế tại khu vực cảng khách quốc tế Hòn Gai như: Tham quan, mua sắm, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí,...

(3) Dịch vụ cảng hàng hóa: Phát triển các dịch vụ chủ đạo đem lại giá trị gồm dịch vụ lưu kho bãi và cho thuê kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, đồng thời tiếp tục phát triển thêm từ 2 - 3 dịch vụ tiềm năng và không gây ô nhiễm môi trường.

(4) Đối với hạ tầng cảng biển: (i1) Đầu tư hoàn thành cảng khách quốc tế Hòn Gai theo tiêu chuẩn cảng khách du lịch quốc tế, hình thành các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực Bãi cháy và vịnh Cửa Lục. (i2) Đầu tư phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tập trung khu vực Quảng Yên. Đầu tư xây dựng một số cảng biển quan trọng: Vạn Ninh (Vạn Gia mở rộng), Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà,... đồng thời hoàn thành bến cảng khách du lịch nội địa tại Nam cầu Trắng để kết nối với các cảng khách du lịch tại Vân Đồn theo đúng quy hoạch.

2. Giai đoạn 2026 - 2030:

(1) Đối với dịch vụ cảng biển: (i1) Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 47.500 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 18,5%/năm. Đến năm 2030, dịch vụ cảng biển đóng góp 3% - 3,5% trong GRDP của tỉnh. (i2) Sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 147,0 - 161,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 400.000 - 500.000 lượt khách. (i3) Tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 28,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 12 triệu lượt khách.

(2) Dịch vụ cảng hành khách: Tiếp tục duy trì, phát triển các dịch vụ chất lượng cao tại Cảng khách quốc tế Hòn Gai, các cảng theo quy hoạch tại đảo Ngọc Vừng, Vân Đồn. Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng cao tại khu vực Cảng khách quốc tế Vân Đồn khi đưa vào hoạt động.

(3) Dịch vụ cảng hàng hóa: Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các dịch vụ chủ lực, đồng thời phát triển đầy đủ các loại dịch vụ cảng biển.

(4) Đối với hạ tầng cảng biển: (i1) Đầu tư xây dựng cảng khách quốc tế Vân Đồn theo tiêu chuẩn cảng khách du lịch quốc tế và các bến du thuyền đạt tiêu chuẩn đẳng cấp quốc tế. (i2) Xây dựng cảng Vạn Hoa thành cảng lưỡng dụng. (i3) Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn thiện khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tập trung khu vực Quảng Yên, trọng điểm là khu Đầm nhà Mạc.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển

Tăng cường sự Lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng trong phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển, trong đó tập trung phát triển theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng an ninh biển đảo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò định hướng chiến lược, xây dựng các cơ chế chính sách trong phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển theo từng thời kỳ, phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển theo từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển; Định kỳ triển khai công tác khảo sát thị trường và đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển.

Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công thông qua ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý, sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiến trình phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 theo hướng điện tử hóa, đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh, xuất cảnh của tàu biển ra, vào cảng biển, tập trung tại các khu bến, bến cảng: Cái Lân, Vạn Gia, Hải Hà, Quảng Yên... bao gồm triển khai xây dựng địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung.

Xây dựng, ban hành cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển từ các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng thu hút nguồn lực đầu tư từ thành phần kinh tế tư nhân.

Nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất áp dụng mô hình quản lý, tổ chức quản lý cảng biển và dịch vụ cảng biển theo hướng đa dạng hóa các mô hình (mô hình cảng dịch vụ, mô hình cảng công cụ, mô hình chủ cảng, mô hình cảng tư nhân) phù hợp với từng dự án cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác cảng biển và dịch vụ cảng.

[...]