Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2018
Số hiệu | 165/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 17/10/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Trần Hữu Thế |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 17 tháng 10 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2018
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020; số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 về ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015- 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 321/TTr-SNN-CCCN&TY ngày 10/10/2017), UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh năm 2018, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Mục đích:
- Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh năm 2018, chủ động nắm bắt nhu cầu thực tế của người chăn nuôi nông hộ, có phương án hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Khuyến khích các hộ trực tiếp chăn nuôi nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đưa chăn nuôi nông hộ vào kiểm soát về quy trình chăn nuôi, chất lượng con giống, vệ sinh phòng bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường chăn nuôi.
2. Yêu cầu:
Thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ đúng đối tượng; công khai danh sách các đối tượng được hưởng hỗ trợ đến từng xã, thôn; đúng quy định và thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tại địa phương.
3. Đối tượng áp dụng:
- Các hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn, bò, gà, vịt ngoại trừ các hộ chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp (sau đây gọi là hộ chăn nuôi).
- Người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020.
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
1. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ phối giống nhân tạo lợn, mua lợn đực giống (cấp giống bố mẹ các giống lợn Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain và các tổ hợp lai của chúng); phối giống nhân tạo bò (tinh bò Brahaman và các giống bò thịt cao sản), mua bò đực giống (Bò lai Brahaman từ 50% máu lai trở lên) và gà, vịt giống bố mẹ hậu bị; xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas, đệm lót sinh học; đào tạo kỹ thuật phối giống nhân tạo bò: Theo quy định về định mức hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của UBND tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí hỗ trợ năm 2018 là: 9.010.000.000 đồng (Chín tỷ, không trăm mười triệu đồng chẵn), bao gồm:
- Ngân sách Trung ương: 4.505.000.000 đồng, 50% kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách tỉnh: 4.505.000.000 đồng, từ nguồn sự nghiệp kinh tế được phân cấp cho các địa phương.
3. Tổng kinh phí thực hiện các hạng mục:
a) Phối giống nhân tạo lợn: 4.360 con b) Phối giống nhân tạo bò lai: 12.120 con c) Phối giống nhân tạo bò thịt: 5.340 con d) Lợn đực giống: 15 con e) Bò đực giống: 53 con g) Gà hoặc vịt giống: 17.100 con h) Hầm biogas: 275 hầm i) Đệm lót sinh học: 136 hộ k) Đào tạo dẫn tinh viên bò: 44 người l) Hỗ trợ bình Nitơ: 46 bình |
1.090.000.000 đồng 1.939.200.000 đồng 1.441.800.000 đồng 75.000.000 đồng 1.060.000.000 đồng 855.000.000 đồng 1.375.000.000 đồng 680.000.000 đồng 264.000.000 đồng 230.000.000đồng |
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, phân bổ kinh phí thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện chính sách này trên địa bàn tỉnh.