UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 10 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT NỘI DUNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 50/2014/QĐ-TTG
NGÀY 04/9/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHĂN NUÔI NÔNG HỘ GIAI ĐOẠN 2015-2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày
04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03
tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
thực hiện điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày
04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn
nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23
tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc quy định về cơ chế tài chính thực hiện
Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 ngày 9 tháng 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2015-2020;
Căn cứ văn bản số 67/HDDND-KTNS ngày
16/3/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến về thực hiện
chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2017-2020, trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2529/TTr-SNN ngày 24 tháng 11 năm
2016 về việc Ban hành Quyết định Quy định chi tiết nội dung thực hiện Quyết định
số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020, trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 6, Quyết định
số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020, trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020, như sau:
1. Hỗ trợ hộ chăn
nuôi phối giống nhân tạo hàng năm cho lợn (Áp dụng đối với các hộ
chăn nuôi dưới hoặc 10 con lợn nái).
a) Loại tinh: Bao gồm
tinh lợn đực giống Móng cái và tinh lợn ngoại (Yorshire, Landrace, Duroc, Pidu,
Pietrance và các giống được tạo ra từ tổ hợp lai của các giống lợn ngoại), có
nhãn mác rõ ràng và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh
phí về liều tinh nhưng không quá 02 liều tinh cho một lần phối giống và không
quá 05 liều tinh cho một lợn nái/năm.
c) Đơn giá liều tinh: Theo hóa
đơn thực tế, nhưng không quá 50.000 đồng/liều tinh có thể tích 30 ml để phối giống
cho lợn nái nội; không quá 70.000 đồng/liều tinh có thể tích 50 ml để phối giống
cho lợn nái lai; không quá 100.000 đồng/liều tinh có thể tích 80 ml để phối giống
cho lợn nái ngoại.
2. Hỗ trợ hộ chăn nuôi phối giống nhân tạo
hàng năm cho trâu, bò (Áp dụng đối với các hộ chăn nuôi dưới hoặc 10 con
trâu, bò sinh sản).
2.1. Hỗ trợ về liều tinh
a) Loại tinh: Các loại tinh trâu, bò
(tinh cọng rạ) được sản xuất, nhập khẩu bởi các tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước nằm trong danh mục quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí về liều tinh
nhưng không quá 02 liều tinh/01 bò cái phối/năm; không quá 04 liều tinh/01 trâu
cái phối/năm.
c) Đơn giá liều tinh: Phối giống
cho trâu không quá 200.000 đồng/liều tinh; phối giống cho bò không quá 150.000
đồng/liều tinh.
2.2. Hỗ trợ về vật tư
a) Loại vật tư hỗ trợ: Bình bảo
quản tinh loại từ 35- 47 lít tại các điểm trung chuyển, Ni tơ lỏng, súng bắn
tinh, găng tay, ống gen.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh
phí mua vật tư phục vụ công tác phối giống cho trâu, bò gồm: Ni tơ lỏng dùng để
vận chuyển tinh đi phối giống không quá 1,5 lít/01 bò cái chửa; 3,0 lít/01 trâu
cái chửa. Bình bảo quản tinh tại các điểm trung chuyển không quá 03 bình/điểm
trung chuyển. Ni tơ lỏng dùng để bảo quản tinh tại các điểm trung chuyển theo
thực tế sử dụng, nhưng không quá 540lít/điểm trung chuyển/năm. Súng bắn tinh
01cái/01 dẫn tinh viên, thời gian sử dụng 5 năm. Găng tay, ống gen phù hợp theo
số liều tinh sử dụng, mỗi liều tinh tương ứng với 01 đôi găng tay và 01 ống
gen.
c) Đơn giá hỗ trợ: Hỗ trợ theo
hóa đơn thực tế, nhưng bình bảo quản tinh tại các điểm trung chuyển không quá
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/cái. Nitơ lỏng không quá 30.000 đồng/lít,
súng bắn tinh không quá 800.000 đồng/cái, găng tay không quá 5.000 đồng/đôi, ống
gen không quá 5.000 đồng/chiếc.
3. Hỗ trợ hộ chăn nuôi mua lợn, bò, trâu đực giống và gà, vịt giống bố
mẹ hậu bị
3.1. Hỗ trợ mua lợn, bò, trâu
đực giống (Áp dụng cho các hộ chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn)
a) Loại giống: Trâu đực giống là
giống trâu Việt Nam, trâu lai, trâu ngoại; Bò đực giống là các giống bò ngoại
thuần, bò lai thuộc dòng Zebu; Lợn đực giống là các giống lợn ngoại có phẩm cấp
giống từ cấp bố mẹ trở lên (Yorshire, Landrace, Duroc, Pietrance, Pidu và
các giống được tạo ra từ tổ hợp lai của các giống lợn ngoại).
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 50%
giá trị con giống, nhưng không quá 25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng)/1
con đối với trâu đực giống từ 24 tháng tuổi đến 48 tháng tuổi; không quá
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/1 con đối với bò đực giống từ 12
tháng tuổi đến 36 tháng tuổi; không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/1
con đối với lợn đực giống từ 06 tháng tuổi đến 15 tháng tuổi.
c) Số lượng: Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ
mua 01 con trâu đực giống hoặc 01 con bò đực giống hoặc 03 con lợn đực giống.
3.2. Hỗ trợ mua gà, vịt giống
bố mẹ hậu bị (Áp dụng cho các hộ chăn nuôi gắn với ấp nở con giống)
a) Loại giống: Là giống nội, ngoại
và các giống lai có trong danh mục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho phép sản xuất, kinh doanh.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 50%
giá trị gà, vịt giống bố mẹ hậu bị từ 8 tuần đến 20 tuần tuổi. Mức hỗ trợ bình
quân đối với gà, vịt giống không quá 50.000 đồng (năm mươi ngàn đồng)/1
con.
c) Số lượng: Mỗi hộ được hỗ trợ
mua không quá 200 con gà hoặc 200 con vịt giống.
3.3. Nguyên tắc hỗ trợ: Mỗi hộ chỉ
được hỗ trợ mua một trong các đối tượng: Hoặc lợn đực giống, hoặc trâu đực giống,
hoặc bò đực giống, hoặc gà giống, hoặc vịt giống.
4. Hỗ trợ khuyến khích phát triển phối giống nhân tạo gia súc
4.1. Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật
phối giống nhân tạo cho trâu, bò
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 100%
kinh phí đào tạo, tập huấn nhưng không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1
người cho các cá nhân về kỹ thuật phối giống nhân tạo trâu, bò.
b) Số lượng người tham gia đào tạo:
Các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hóa tối đa không quá 07 người/huyện; các
huyện Hàm Yên, Na Hang, Lâm Bình tối đa không quá 05 người/huyện; thành phố
Tuyên Quang không quá 03 người.
4.2. Hỗ trợ kỹ thuật phối giống
nhân tạo cho lợn
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 100%
kinh phí tập huấn nhưng không quá 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/1 lớp
cho hộ chăn nuôi lợn nái về kỹ thuật phối giống nhân tạo cho lợn.
b) Số lượng người tham gia đào tạo:
01lớp/01 xã, phường, thị trấn và mỗi lớp không quá 40 người.
4.3. Hỗ trợ về vật tư phục
vụ cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo cho trâu, bò
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần 100%
giá trị bình chứa Nitơ lỏng cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo cho trâu,
bò.
b) Loại bình: Từ 1,0 đến 3,7 lít.
c) Đơn giá: Theo hóa đơn thực tế
nhưng không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/01 bình/01 người.
Điều 2. Phân bổ kinh phí và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Phân bổ kinh phí hỗ trợ: Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp thẩm định kế hoạch và đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các nội dung hỗ trợ.
a) Đối với kinh phí hỗ trợ phối giống nhân tạo cho gia súc (lợn, trâu,
bò) và kinh phí hỗ trợ mua ni tơ lỏng, bình chứa Nitơ lỏng, vật tư phục vụ công
tác thụ tinh nhân tạo, kinh phí hỗ trợ công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật phối
giống nhân tạo cho gia súc được cấp về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
thanh toán theo quy định.
b) Đối với kinh phí hỗ trợ các nội dung còn lại gồm: Hỗ trợ mua trâu,
bò, lợn đực giống, gà, vịt giống bố mẹ hậu bị được cấp theo kế hoạch hàng năm
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thanh toán hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ
hưởng.
2. Thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23/12/2015 của
Bộ Tài chính về việc quy định về cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày
04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn
nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được
giao, quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015
của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định
số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020.
c) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ định và công bố danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
vật nuôi, cung cấp tinh gia súc, vật tư phục vụ phối giống nhân tạo cho gia súc
đảm bảo chất lượng để triển khai thực hiện Quyết định.
d) Chủ trì lựa chọn đơn vị đủ điều
kiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực
hiện đào tạo mạng lưới dẫn tinh viên trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổng hợp, xây dựng đề án và lập
kế hoạch kinh phí hỗ trợ từ đăng ký nhu cầu của các huyện, thành phố. Phối hợp
với Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí, vật tư được giao đúng mục đích,
đúng đối tượng và hiệu quả, theo đúng quy định của Nhà nước.
e) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
phối hợp với các huyện, thành phố kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các nội dung
theo kế hoạch đã phê duyệt hàng năm.
g) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất tổ
chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định này để kịp thời hướng dẫn, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc tại các địa phương; tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan cân đối nguồn kinh phí theo kế hoạch hàng năm, thẩm
định dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
và các Văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan kiểm tra việc triển khai
thực hiện Quyết định đảm bảo chặt chẽ và đạt hiệu quả.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu tổng hợp
kết quả thực hiện báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án để nâng cao hiệu
quả thực hiện Quyết định này.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi nội dung hỗ trợ của Quyết định này để các đối tượng thụ hưởng
trên địa bàn biết và thực hiện.
b) Chỉ đạo cơ quan có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ sát với thực
tế, chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế
hoạch kinh phí thực hiện. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về mẫu đơn, biểu mẫu
để phổ biến cho các đối tượng được hưởng hỗ trợ thực hiện. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn tổ chức nghiệm thu các nội dung hỗ trợ trên địa bàn.
c) Quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu
quả.
d) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ trên địa bàn, bảo đảm công khai, minh bạch.
e) Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức tuyên
truyền phổ biến rộng rãi Quyết định này đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn
biết và thực hiện.
b) Hàng năm tổng
hợp danh sách đăng ký hỗ trợ trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
c) Tổ chức tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, trả lời kết quả và hướng dẫn các mẫu đơn, biểu mẫu. Đồng
thời thực hiện kiểm tra các điều kiện hưởng hỗ trợ trên địa bàn bảo đảm đúng đối
tượng, đúng mục đích.
d) Xác nhận các
thủ tục hỗ trợ theo quy định về đối tượng, nhu cầu đăng ký hỗ trợ, các hạng mục
hỗ trợ đã hoàn thành và công khai danh sách hỗ trợ đến từng thôn, xóm.
e) Phối hợp với
các cơ quan liên quan cấp huyện tổ chức nghiệm thu các nội dung hỗ trợ.
g) Kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ trên địa bàn quản lý đảm bảo
đúng theo quy định; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện tại cơ sở.
h) Định kỳ 6
tháng, năm thực hiện việc báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nội dung hỗ
trợ cho Ủy ban nhân dân huyện.
6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cung ứng
giống vật nuôi, tinh gia súc và vật tư chăn nuôi; dẫn tinh viên làm dịch vụ phối
giống nhân tạo cho trâu, bò lợn
a) Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cung ứng giống vật nuôi,
tinh gia súc và vật tư chăn nuôi; hàng năm phối hợp với các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch chi tiết để cung ứng đầy đủ, kịp thời đảm bảo về số lượng, chất
lượng. Hoàn thiện hồ sơ, chứng từ liên quan thực hiện việc thanh quyết toán,
quyết toán theo đúng quy định.
b) Dẫn tinh viên
làm dịch vụ phối giống nhân tạo cho gia súc: Sử
dụng các loại tinh, vật tư đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Bảo quản bình đựng Nitơ lỏng theo đúng quy định, trường
hợp hỏng, mất phải có trách nhiệm mua thay thế bình đựng Nitơ lỏng theo đúng chủng
loại như đã được hỗ trợ ban đầu; ghi chép sổ
sách theo dõi trong công tác phối giống; báo cáo các vấn đề vướng mắc tại cơ sở
với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
để kịp thời giải quyết.
7. Hộ chăn nuôi
a) Chăm sóc, nuôi
dưỡng trâu, bò, lợn đực giống; gà, vịt giống bố mẹ theo hướng an toàn dịch bệnh.
Khai thác, sử dụng con giống được hỗ trợ bảo đảm hiệu quả, đúng mục đích.
b) Thực hiện đầy
đủ các quy định và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản-
Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND huyện, thành phố;
- Các phó CVP UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học và Công báo;
- Chuyên viên NLN, TC;
- Lưu: VT (Hòa).
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|