ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 27 tháng 10
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI;
KẾT LUẬN SỐ 06/KL/TW NGÀY 10/6/2021 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW
VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1630/QĐ-TTG NGÀY 28/9/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận
số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp tổ chức thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội
và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị so 40-CT/TW.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn
xã hội về vai trò, tầm quan trọng, tính nhân văn của tín dụng chính sách xã hội
trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021 - 2030, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp
chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực
cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo với hoạt
động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ngành, chính
quyền các cấp và trong toàn hệ thống ngân hàng chính sách
xã hội.
-Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán
triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW; Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng; Quyết định 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân, nhất là
người nghèo và các đối tượng chính sách về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi
đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của Ngân
hàng Chính sách xã hội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với hoạt động tín dụng chính sách
xã hội
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển
khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí
thư và Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ngân hàng Chính sách xã hội và các sở, ngành, các đơn vị có liên
quan tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu sát những nội dung của Chỉ thị số
40-CT/TW của Ban Bí thư; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của 14hà nước cho cán bộ, đảng viên và quần chúng để thống nhất trong triển
khai thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; đồng thời xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện ở địa phương, đơn vị; hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện của các ngành, địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính
sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy
định; phối hợp, lồng ghép các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn với chương trình tín dụng chính sách xã hội, giúp người vay
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngán
hàng.
2. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường phối hợp,
phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở phát huy vai trò tập hợp lực
lượng, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngành, đơn vị liên quan
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác, nâng cao hiệu quả giám sát của toàn dân đối với
công tác này.
- Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội
dung ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện và
chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
chính sách xã hội; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường kiểm tra,
giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn
hiệu quả; long ghép với các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị - xã
hội. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo
và làm giàu.
- Thực hiện tốt chức năng giám sát và
phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng
chính sách xã hội.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; đẩy mạnh vận động
ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” nhằm hỗ trợ người nghèo thoát nghèo vươn
lên.
3. Nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài
chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính xã hội thực hiện các chương trình
tín dụng chính sách xã hội:
- Tiếp tục tập trung các nguồn vốn
tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã),
nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào một đâu môi
là Ngân hàng Chính sách xã hội; ưu tiên các nguồn vốn ưu đãi thời hạn dài, lãi
suất thấp để cải
thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững; tạo điều kiện
đê Ngân hàng Chính sách xã hội mở rộng huy động nguồn vốn
từ các tổ chức tín dụng Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác.
- Bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn tín
dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách
xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2030.
- Hàng năm, cân đối, ưu tiên bố trí
nguồn vốn từ ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã) ủy thác sang Ngân hàng Chính
sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác theo tiêu chí năm sau cao hơn năm trước và phấn đấu đến năm
2025 nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội từ ngân sách địa phương bằng mức bình
quân chung toàn quốc; kịp thời cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý cho
Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân
hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tại trụ sở làm việc và các Điểm giao dịch
xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với
việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều
tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% mức thu nhập của hộ nghèo bổ sung kịp thời vào danh sách làm cơ sở thực
hiện chính sách tín dụng; tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính
sách.
b) Triển khai các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và hiệu quả các chương
trình tín dụng:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù;
chủ động đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy, chính quyền địa
phương các cấp, phối hợp chặt chẽ các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số
06-KL/TW của Ban Bí thư.
- Rà soát, cơ cấu lại các chương
trình tín dụng chính sách xã hội đang thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội
cho phù hợp với yêu cầu, sự cần thiết; phù hợp với khả năng nguồn lực vốn, bộ
máy, tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch
tại các xã, phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các tô tiết kiệm và vay
vốn; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến
quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị.
- Có giải pháp chủ động thực hiện việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất
lượng hoạt động của các tô tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại.
- Xây dựng kế hoạch tài chính tín dụng
sát với thực tiễn và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch được giao.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ
đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện
tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; phối hợp các tổ chức chính
trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình,
nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại
cơ sở.
4. Hoàn thiện cơ
chế, chính sánh nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
- Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý
Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; rà soát,
nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nhằm huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội, tạo điều
kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội mở rộng huy động nguồn lực từ các cá nhân,
tổ chức và xã hội, từng bước mở rộng đối tượng chính sách xã hội được vay vốn,
nâng mức cho vay, thời hạn phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc
gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép cơ chế, hoạt động tín dụng
chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã
hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai gửi
về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trước 10/12 hàng năm.
2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo cấp trên việc triển khai thực hiện Chỉ thị, Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, kiến nghị hình thức khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (qua Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để kịp thời, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy Thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh;
- Chi nhánh NHCS xã hội tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, THNA.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Ngọc Quỳnh
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 40-CT/TW, KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND
ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
STT
|
NỘI
DUNG NHIỆM VỤ
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với hoạt động tín dụng chính
sách xã hội
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán
triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban
Bí thư và Kế hoạch này.
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Văn
bản triển khai, Kế hoạch phổ biến, tuyên truyền
|
Thường
xuyên
|
2
|
Xác định tín dụng chính sách xã hội
là một nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực
cho tín dụng chính sách xã hội.
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Văn
bản chỉ đạo triển khai
|
Thường
xuyên
|
3
|
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều
tra, rà soát, xác định, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn tín dụng chính
sách theo quy định.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Văn
bản chỉ đạo
|
Thường
xuyên
|
4
|
Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép các mô
hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của
địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; nâng cao
trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách xã hội.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn
bản chỉ đạo, phối hợp thực hiện
|
Thường
xuyên
|
II
|
Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường phối hợp,
phát huy vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội
|
1
|
Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện
thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
tham gia thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội; thực hiện chức năng giám sát cộng
đồng, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội và trong
hoạt động nhận ủy thác, tư vấn, nhân rộng mô hình sản xuất,
kinh doanh điển hình, hiệu quả.
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn
bản, Cam kết phối hợp
|
Thường
xuyên
|
2
|
Phối hợp tổ chức triển khai, mở rộng
cuộc vận động vì người nghèo nhàm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Phong
trào thi đua
|
Thường
xuyên
|
III
|
Nâng cao năng
lực và hiệu quả hoại động của NHCSXH
|
1
|
Tập
trung nguồn lực cho NHCSXH để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng
chính sách xã hội
|
1.1
|
Bố trí đủ, kịp thời nguồn vốn tín dụng
chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã
hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030.
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành có liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Văn
bản
|
Thường
xuyên
|
1.2
|
Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ
ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã) ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm
bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác theo tiêu chí năm sau cao hơn năm trước và phấn đấu đến năm 2025, nguồn
vốn tín dụng chính sách xã hội từ ngân sách địa phương bằng mức bình quân
chung toàn quốc; kịp thời cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý cho
Ngân hàng Chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho
Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn các địa phương tại trụ sở làm việc
và các Điểm giao dịch xã, phường, thị trấn.
|
Sở
Tài chính; UBND xã huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã phường, thị trấn
|
Các
sở ngành và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Quyết
định
|
Kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
|
1.3
|
Nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm
quyền tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH mở rộng huy động vốn để thực hiện
các chương trình tín dụng chính sách.
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Tờ
trình, Báo cáo
|
Sau
khi Chiến lược phát triển NHCSXH được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
1.4
|
Tổ chức thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xác định đối tượng
hưởng tín dụng chính sách xã hội.
|
Sở
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch hướng dẫn, Quyết định, Báo cáo
|
Thường
xuyên
|
2
|
Đẩy mạnh
triển khai các giải pháp lồng ghép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
chính sách xã hội
|
2.1
|
Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương
với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội
|
Quyết
định, văn bản chỉ đạo
|
Thường
xuyên
|
2.2
|
Gắn kết các chương trình tín dụng
chính sách xã hội với hoạt động chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương
trình khuyến nông, ngư nghiệp, đào tạo nghề, các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội
|
Quyết
định, văn bản chỉ đạo
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tăng cường
năng lực và hiệu quả của mô hình hoạt động tín dụng chính sách xã hội của
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
3.1
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình, biện
pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2021-2030
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch triển khai
|
Sau
khi Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
3.2
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình, biện
pháp triển khai các cơ chế, chính sách để thực hiện các mục tiêu, yêu cầu được
xác định trong Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2021 - 2030.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế
hoạch triển khai
|
Sau
khi Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
3.3
|
Kiện toàn, củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp; tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ
theo các quy định của NHCSXH; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn
bản chỉ đạo, Báo cáo giám sát, Kế hoạch tập huấn
|
Thường
xuyên
|
3.4
|
Chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
3.5
|
Triển khai các giải pháp huy động,
quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt
động của các tổ tiết kiệm và vay vốn, hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch
tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân
hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được
tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Văn
bản chỉ đạo, Kế hoạch hành động, Đề án, dự án công nghệ thông tin, Sản phẩm
tín dụng
|
Thường
xuyên
|
3.6
|
Xây dựng kế hoạch tài chính tín dụng
sát với thực tiễn thực hiện và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch
được giao.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn
bản của Hội đồng quản trị NHCSXH
|
Hằng
năm và giai đoạn 3 năm, 5 năm
|
3.7
|
Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện
tốt công tác ủy thác; xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
và xử lý các tồn tại; hướng dẫn các tổ chức chính trị-xã hội nhận ủy thác các
cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách
để phối hợp triển khai tại cơ sở.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quyết
định, Văn bản của Hội đồng quản trị, Ban điều hành NHCSXH
|
Định
kỳ hằng năm/đột xuất
|
4
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
|
4.1
|
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách
liên quan đến tín dụng chính sách xã hội.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn
bản
|
Thường
xuyên
|
4.2
|
Tổ chức tổng kết 20 năm triển khai
chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ, đề
xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù lợp.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
Sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Văn
bản chỉ đạo, Kế hoạch triển khai, Báo cáo của NHCSXH
|
Năm
2022
|
4.3
|
Rà soát, báo cáo UBND tỉnh về việc
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản liên quan đến hoạt động của NHCSXH:
Quy định về chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác (Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002), cơ chế quản
lý tài chính, cơ chế xử lý nợ bị rủi ro.
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Văn
bản
|
Sau
khi Chiến lược phát triển NHCSXH được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
4.4
|
Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2030.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh tỉnh
|
Các
sở, ngành, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Tờ
trình
|
Giai
đoạn 2021-2022
|
4.5
|
Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính
sách về cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Văn
bản
|
Giai đoạn 2021-2022
|
4.6
|
Nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép hoạt
động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát
triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và
thực tiễn hoạt động của NHCSXH.
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Tờ
trình, Báo cáo
|
Thường
xuyên
|
4.7
|
Phối hợp tham mưu cho các Sở, ngành
liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, phù hợp với từng giai đoạn.
|
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Văn
bản góp ý, Văn bản
|
Thường
xuyên
|