ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày
17 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án vận động
nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2019-2025; Công văn số 2967/LĐTBXH-TE ngày 22/7/2019 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số
588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ
trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm:
Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh,
hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; Hỗ trợ trẻ em
được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.
II. ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương theo Điều 1 tại Quyết định số
588/QĐ-TTg, ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời gian: Giai đoạn 2020 - 2025.
3. Phạm vi thực hiện: Triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác truyền
thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện
Kế hoạch
- Phổ biến giáo dục pháp luật, chính
sách của Nhà nước liên quan đến bảo vệ và giáo dục trẻ em; nhằm nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà
trường và toàn thể xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo nói riêng.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của
xã hội đối với công tác hỗ trợ trẻ em tại các xã đặc biệt
khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Triển khai các hình thức truyền
thông phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, đặc biệt làm chuyển biến tư tưởng
nhận thức trong cộng đồng, gia đình, cá nhân với mục tiêu dành những gì tốt nhất
cho trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ em các xã đặc biệt khó khăn; trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt; trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
2. Vận động, hình thành mạng lưới
các nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực hiện kế hoạch
- Tăng cường sự phối hợp vận động giữa
các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị tài trợ trong và ngoài nước nhằm tăng cường sự hỗ trợ dành cho trẻ em vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hằng năm xây dựng các kế hoạch, nhu
cầu hỗ trợ của địa phương và cung cấp cho các nhà tài trợ nhằm đạt hiệu quả cao
trong việc thực hiện Kế hoạch.
3. Điều phối việc hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho
trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng
hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phối hợp với các
ngành có liên quan và chính quyền cơ sở trong việc quản lý, phân loại đối tượng
của từng nhóm trẻ để thực hiện trợ cấp, trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng, nhất
là với các hình thức trợ cấp thường xuyên theo quy định.
- Rà soát lập danh sách, phân loại
các nhu cầu về khám chữa bệnh, dinh dưỡng và đồ dùng thiết yếu của trẻ, hoàn cảnh gia đình để có phương pháp tư vấn, trợ giúp khám,
điều trị, cũng như hỗ trợ về vật chất cho trẻ em.
- Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ và hoạt động
văn hóa thường xuyên, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, giao lưu học hỏi, tham quan, giải trí, tặng quà
nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm như: Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì trẻ
em - ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết trung thu….
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch vận động
nguồn lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các
nguồn lực một cách công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở,
ngành, các cấp.
- Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức
hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tài trợ. Tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy
định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng
nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.
- Rà soát nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
5. Kịp
thời động viên, biểu dương,
khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch
- Tuyên truyền, giới thiệu gương người
tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình nhằm tạo phong trào chăm sóc và bảo vệ trẻ
em tại cộng đồng; biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Nêu cao tinh thần tương thân tương
ái, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
trong việc tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt những xã có số trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo nhiều.
2. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của
người dân và cán bộ các cấp: Thông qua các phương tiện truyền thông, thông tin
nhiều chiều về quá trình thực hiện, trách nhiệm của gia đình và xã hội, quyền lợi
các em được thụ hưởng. Tuyên truyền vận động các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
mọi công dân trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
nghèo, cận nghèo.
3. Thực hiện xã hội hóa: Thực hiện
các giải pháp huy động nguồn lực trong và ngoài nước, lồng ghép chương trình mục
tiêu như xóa đói giảm nghèo, chương trình Bảo vệ trẻ em; Quỹ Bảo trợ trẻ em,
chính sách cứu trợ xã hội và các chương trình trợ giúp khác; đưa vào kế hoạch
thực hiện của chương trình kinh tế - xã hội địa phương. Khuyến khích các hoạt động
từ thiện, nhân đạo vì trẻ em. Vận động các tổ chức cá nhân nhận đỡ đầu, nhận
chăm sóc thay thế, đẩy mạnh phát triển các hình thức trợ
giúp các em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát: Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra, tăng cường giám sát, đánh giá của
các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Tổ chức kiểm tra thực
hiện các chính sách đối với trẻ, nhất là lĩnh vực trợ cấp thường xuyên.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập huấn
cán bộ các cấp làm công tác trẻ em nhất là bồi dưỡng cán bộ cấp xã, cộng tác
viên thôn/xóm/tổ dân phố và cán bộ ở các cơ sở bảo trợ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Vận động từ các cơ quan, tổ chức,
các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước,
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
- Ngân sách nhà nước hàng năm giao
cho các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước để
phục vụ chi cho công tác quản lý, điều phối thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án; tổ
chức khảo sát, thống kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đánh giá nhu cầu của trẻ em để điều phối việc vận
động nguồn lực và triển khai hỗ trợ trẻ em.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch Hoạt động hàng năm; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận
động nguồn lực để thực hiện việc hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em bị xâm hại...
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung và công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt nói riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp và cộng đồng.
- Hàng năm điều chỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện tiếp theo cho phù hợp.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành, các tổ chức đoàn thể, các Hội và
các huyện, thành phố; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh biểu
dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc
vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch
hằng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật;
Phối hợp với Sở lao động - Thương binh và xã hội thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
các đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ viện phí cho trẻ em
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
- Đảm bảo chuyên môn về dinh dưỡng,
khám chữa bệnh cho trẻ em. Đối với các trạm y tế; phối hợp hướng dẫn thực hiện
việc đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ
em.
- Hướng dẫn và thiết lập hệ thống phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức các chương trình phẫu thuật nhân đạo và luyện
tập phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm HIV/AIDS. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh đối với trẻ em.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các ngành có liên quan
và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vui chơi giải trí, giao lưu, rèn luyện sức khỏe; tổ chức các sự kiện đặc biệt cho trẻ
em hàng năm nhân các ngày lễ, tết...
- Định hướng việc đầu tư, xây dựng và
quản lý các khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em vùng đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn của các thiết bị
vui chơi tại các khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục cho trẻ
em tham gia các hoạt động vui chơi giải trí; cơ sở giáo dục
triển khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật,
phổ cập giáo dục, thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và các khoản đóng
góp; phối hợp thực hiện kế hoạch vận động hỗ trợ các em dụng cụ và phương tiện
học tập.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn triển khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng đảm bảo sức khỏe cho trẻ em tại các lớp học, trường mầm non, trường tiểu học.
6. Ban Dân tộc tỉnh
- Căn cứ nhiệm vụ,
chức năng của ngành chủ động triển khai, vận động nguồn lực để hỗ trợ địa
phương thực hiện theo kế hoạch.
- Phối hợp với
các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo và các địa phương trong việc đánh giá nhu cầu cần
hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
nghèo, cận nghèo và trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh
để triển khai thực hiện.
7. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan thông
tin, báo, đài các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm phát huy
những gương điển hình tốt, những tấm lòng hảo tâm của tổ chức và cá nhân trong
công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em; tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ
thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và
trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình,
Báo Hòa Bình các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan
truyền thông xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về các hoạt động hỗ trợ trẻ em.
Tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện
kế hoạch.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với cơ
quan chức năng các đoàn thể chính trị xã hội tham gia triển khai Kế hoạch, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các nhà tài trợ, các
tổ chức từ thiện trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo,
cận nghèo; hằng năm sử dụng một phần Quỹ vì người nghèo để hỗ trợ thực hiện Kế
hoạch.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia vận động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động về dinh dưỡng, khám
chữa bệnh cho trẻ em; xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động
nguồn lực gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống
nhất trong kế hoạch triển khai hàng năm của tỉnh.
11. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tham gia vận động
nguồn lực hỗ trợ đảm bảo quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em; Định hướng các
chương trình tình nguyện, hỗ trợ về với các xã đặc biệt khó khăn. Xây dựng kế
hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch triển khai
hàng năm của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về Luật Ngân sách nhà nước; huy động
nguồn lực triển khai kế hoạch tại địa phương.
- Hướng dẫn các cơ sở khảo sát, thống
kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận
nghèo và đánh giá nhu cầu của trẻ em trên địa bàn; Đánh giá, đề xuất nhu cầu cần
hỗ trợ và khám, chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi, giải trí cho trẻ em;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá đồng
thời báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
nghiêm túc thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 11 gửi
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh
(Qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các Sở, ngành,
các địa phương đề xuất kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (b/c);
- Cục Trẻ em (Bộ LĐTBXH);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Hòa Bình;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TCTM (NL60).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|