Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 161/KH-UBND
Ngày ban hành 20/09/2019
Ngày có hiệu lực 20/09/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Văn Cửu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 161/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRTRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIN NÚI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025; Công văn số 2967/LĐTBXH-TE ngày 22/7/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiu svà miền núi giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm: Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; Hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.

II. ĐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tưng

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương theo Điều 1 tại Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời gian: Giai đoạn 2020 - 2025.

3. Phạm vi thực hiện: Triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch

- Phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến bảo vệ và giáo dục trẻ em; nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn thể xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo nói riêng.

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác hỗ trợ trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, đặc biệt làm chuyển biến tư tưởng nhận thức trong cộng đồng, gia đình, cá nhân với mục tiêu dành những gì tốt nhất cho trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ em các xã đặc biệt khó khăn; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

2. Vận động, hình thành mạng lưới các nhà tài trợ, các tchức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực hiện kế hoạch

- Tăng cường sự phối hợp vận động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị tài trợ trong và ngoài nước nhm tăng cường sự hỗ trợ dành cho trẻ em vùng đặc bit khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Hằng năm xây dựng các kế hoạch, nhu cầu hỗ trợ của địa phương và cung cấp cho các nhà tài trợ nhằm đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện Kế hoạch.

3. Điều phối việc hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền cơ sở trong việc quản lý, phân loại đối tượng của từng nhóm trẻ để thực hiện trợ cấp, trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng, nhất là với các hình thức trợ cấp thường xuyên theo quy định.

- Rà soát lập danh sách, phân loại các nhu cầu về khám chữa bệnh, dinh dưỡng và đồ dùng thiết yếu của trẻ, hoàn cảnh gia đình để có phương pháp tư vấn, trợ giúp khám, điều trị, cũng như hỗ trợ về vật chất cho trẻ em.

- Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ và hoạt động văn hóa thường xuyên, tham gia các hoạt động văn hóa, thdục, ththao, giao lưu học hỏi, tham quan, giải trí, tặng quà nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm như: Tết Nguyên đán, “Tháng hành động vì trẻ em - ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết trung thu….

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực htrợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sdụng các nguồn lực một cách công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở, ngành, các cấp.

- Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ. Tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.

- Rà soát nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.

5. Kp thi động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tchức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch

[...]