ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 588/QĐ-TTG NGÀY
17/5/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ
TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
Thực hiện Quyết
định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động
nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động các
nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em 62 xã thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số
và miền núi (Theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ)) nhằm:
1. Cải thiện tình
trạng sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn
dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học.
2. Hỗ trợ trẻ
em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí
3. Hỗ trợ đồ ấm
cho trẻ em
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng,
phạm vi thực hiện: Trẻ em ở 62 xã thuộc 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền
núi thuộc 6 huyện, thành phố (Ninh Bình, Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn, Hoa Lư,
Tam Điệp).
2. Thời gian
thực hiện Kế hoạch: Từ năm 2019 đến năm 2025
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
2. Vận động,
hình thành mạng lưới các nhà tài trợ, các tổ chức trong và tỉnh để hỗ trợ thực
hiện Kế hoạch. Thường xuyên cung cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch, nhu cầu cần
hỗ trợ của địa phương.
3. Điều phối
việc hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và
miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học;
vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi.
4. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc
biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể là:
- Hàng năm,
xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng
các nguồn lực một cách công khai, minh bạch.
- Đa dạng hóa
nguồn lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tài trợ. Tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy
định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng
nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.
- Rà soát
nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
5. Kịp thời động
viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham
gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh
phí
a) Vận động từ
các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá
nhân trong và ngoài nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt
động của Kế hoạch.
b) Ngân sách
nhà nước hàng năm của sở, ngành, địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
2. Hàng năm,
căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan
chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn các địa phương đánh giá
nhu cầu của trẻ em; điều phối việc vận động nguồn lực và triển khai hỗ trợ trẻ
em.
b) Chủ trì triển
khai các hoạt động truyền thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; xây dựng
mạng lưới các nhà tài trợ hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực và điều phối
việc hỗ trợ trẻ em.
d) Tổng hợp
các nguồn lực huy động từ các tổ chức và số trẻ em được hỗ trợ của Kế hoạch.
đ) Theo dõi, giám
sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Tổ chức đánh giá hàng năm và
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc vận động nguồn lực thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế
Chủ trì hướng
dẫn triển khai chuyên môn về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp hướng
dẫn việc thực hiện đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em.
3. Sở Văn
hóa và Thể thao
Chủ trì hướng
dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng các khu vui chơi, giải trí cho trẻ em. Phổ biến,
hướng dẫn các mô hình, trò chơi dân gian, trò chơi hiện đại, các loại hình giải
trí phù hợp từng lứa tuổi, vùng miền và văn hóa của khu dân cư, cộng đồng dân
cư.
4. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì hướng
dẫn các cơ sở giáo dục cho trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi giải trí; phối
hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai hỗ trợ
bữa ăn dinh dưỡng, hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em tại các lớp học, điểm trường, trường
mầm non, trường tiểu học.
5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp chặt
chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành liên quan triển
khai vận động nguồn lực hỗ trợ đồ ấm, đồ dùng, sách vở, nguồn dinh dưỡng và các
hỗ trợ khác; hằng năm đề xuất sử dụng một phần kinh phí từ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
và an sinh xã hội các cấp để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
6. Hội liên
hiệp phụ nữ tỉnh
Tham gia vận động
nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động về dinh dưỡng, khám, chữa bệnh cho trẻ em;
xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch chung hàng năm triển
khai thực hiện kế hoạch giai đoạn 2019 - 2025.
7. Tỉnh
đoàn
Tham gia vận động
nguồn lực hỗ trợ đảm bảo quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em; xây dựng kế hoạch
vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch chung hàng năm triển khai thực hiện kế
hoạch giai đoạn 2019 -2025.
8. Hội Nông
dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Chủ động tham
gia hỗ trợ, vận động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
9. Các sở,
ban ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tham gia vận động, ủng hộ, tài trợ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch;
đồng thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế
hoạch. Định kỳ gửi báo cáo thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
10. Vận động
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tập
đoàn kinh tế, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tài chính, các cá nhân trong và
ngoài tỉnh
Tham gia ủng hộ
các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội. Chủ động bố trí kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, điều phối
thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
b) Hằng năm,
xây dựng kế hoạch và triển khai vận động nguồn lực tại địa phương để hỗ trợ triển
khai thực hiện Kế hoạch chung của tỉnh; đánh giá, đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ về
khám, chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi giải trí, đồ ấm mùa đông cho trẻ em thuộc
đối tượng của Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đánh giá và định kỳ gửi báo cáo
về Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và UBND tỉnh.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
(để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP2, VP3, VP4, VP5, VP7, VP8, VP6.
5.Tr12_KHLĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|