ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 20 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ
TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN
2019-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ
trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2019-2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tạo sự đồng thuận xã hội trong tổ chức vận động nguồn lực
xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Tăng cường vận động các nguồn
lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi trên địa bàn tỉnh, góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh
dưỡng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ em dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt
khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tham gia hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí tại cộng đồng.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu, tiến độ, trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
Vận động và tiếp nhận các nguồn
lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi nhằm:
1. Cải thiện tình trạng
sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng
cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học.
2. Hỗ trợ trẻ em được
tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí.
3. Hỗ trợ đồ ấm cho trẻ
em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Làm tốt công tác truyền
thông nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền sâu rộng quan điểm, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác trẻ em nói chung, công tác vận động
nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số
và miền núi nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng nhiều
hình thức phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Phát
huy vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc chủ động, tích cực
tuyên truyền, phản ánh kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em; biểu dương, nhân
rộng các gương điển hình trong công tác vận động các nguồn lực xã hội để
hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Vận động, hình thành mạng lưới các nhà tài trợ và cung cấp
nhu cầu hỗ trợ tại địa phương
- Từng bước hình thành mạng lưới
các nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ nguồn lực bền vững để
thực hiện Kế hoạch.
- Thường xuyên rà soát, đánh
giá thực trạng, tổng hợp nhu cầu cần hỗ trợ của địa phương theo mục tiêu Kế hoạch
(chi tiết có biểu kèm theo); cung cấp kế hoạch vận
động nguồn lực hằng năm và giai đoạn để các nhà tài trợ xây dựng phương án hỗ
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho trẻ em đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
3. Điều phối việc hỗ trợ cho trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa
tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp
theo độ tuổi.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ
trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực; điều
phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, tránh
chồng chéo, trùng lặp.
- Đa dạng hóa nguồn
lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tài trợ; tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động
hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm
hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện công tác vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
liên quan đến công tác tuyên truyền, vận động nguồn lực, tiếp nhận, quản lý, sử
dụng nguồn lực vận động được từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
6. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Vận động từ các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội và cá nhân, các nguồn kinh phí hợp
pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực)
- Chủ trì, phối hợp
với các ngành chức năng triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn các địa phương đánh giá nhu cầu của trẻ em; điều phối việc vận động nguồn lực
và triển khai hỗ trợ trẻ em.
- Chủ trì triển khai các hoạt động
truyền thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; xây dựng mạng lưới các nhà
tài trợ hỗ trợ thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực và điều
phối việc hỗ trợ trẻ em.
- Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh,
Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi vận động nguồn lực tương ứng với
các hoạt động chủ yếu của Kế hoạch.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; hằng năm, tổng hợp báo cáo
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo
quy định; biểu dương, khen thưởng hoặc đề xuất biểu dương, khen thưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc vận động nguồn lực thực
hiện Kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Lao
động Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Trách nhiệm cụ thể của một số sở, ban, ngành như
sau:
2.1. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Chủ trì hướng dẫn việc sử dụng
các cơ sở giáo dục cho trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi giải trí theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng, hỗ trợ đồ ấm
cho trẻ em tại các lớp học, điểm trường, trường mầm non, trường tiểu học theo
đúng chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
thường xuyên rà soát, lập danh sách trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tạo điều kiện sử dụng
cơ sở vật chất trường học để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ
em ngoài giờ học chính khóa.
2.2. Sở Y tế chịu
trách nhiệm bảo đảm chuyên môn về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp
hướng dẫn thực hiện việc đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ
em.
2.3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì triển khai, hướng dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng
các hoạt động văn hóa, thể thao, khu vui chơi, giải trí cho trẻ em phù hợp với
từng lứa tuổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.4. Ban Dân tộc tỉnh chủ động triển khai, vận động nguồn
lực thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch; phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trong việc đánh giá nhu cầu cần hỗ
trợ cho trẻ em để triển khai thực hiện.
2.5. Báo Tuyên Quang,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với các sở, ngành địa phương, các
đơn vị liên quan xây dựng phóng sự, đưa tin, bài về công tác vận
động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em; biểu dương, nhân rộng các gương điển
hình trong công tác vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các
xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện phù hợp với điều kiện địa phương; bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
quy định (Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang không có các xã đặc biệt khó
khăn theo quy định tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ, xây dựng Kế hoạch vận động và triển khai hỗ trợ cho đối tượng là trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo tại địa phương và hỗ
trợ cho các địa phương khác trên địa bàn tỉnh có đối tượng trẻ em được hỗ trợ
theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch vận
động nguồn lực tại địa phương để hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch; đánh
giá, đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ về khám chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi, giải
trí, đồ ấm mùa đông cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động
Thương binh và Xã hội để tổng hợp) theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- Theo chức năng, nhiệm vụ tăng
cường phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành liên quan tuyên truyền, vận động
cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân trong việc huy động các nguồn lực xã hội
để thực hiện Kế hoạch gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”; giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện Đề án vận
động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2019-2025; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp) theo quy định.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
tham gia vận động nguồn lực hộ trợ cho các hoạt động về dinh dưỡng, khám, chữa
bệnh cho trẻ em; xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực
gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch chung, hằng
năm.
- Tỉnh đoàn Tuyên Quang tham
gia vận động nguồn lực hỗ trợ bảo đảm quyền vui chơi, giải trí cho trẻ em; xây
dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi về Sở Lao động
Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch chung, hằng năm.
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập
đỏ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi tỉnh,
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, tích cực tham gia hỗ trợ, vận động nguồn lực để thực
hiện Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và phạm vi, lĩnh vực quản lý khẩn trương tổ chức thực hiện; định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp)
trước ngày 30/11 hằng năm. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó
khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) để xem xét chỉ đạo,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB và XH; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Tỉnh đoàn Tuyên Quang;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh; Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Hội BTNKT và TEMC tỉnh;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh;
- Các thành viên BĐH Bảo vệ trẻ em tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
Biểu
số: 02
DANH SÁCH
ĐỊA CHỈ CẦN HỖ TRỢ ĐIỂM VUI CHƠI TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 107/KH-UBND ngày 20/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Huyện
|
Có nhà văn hóa
|
Có sân chơi, sân tập
|
Có điểm vui chơi
|
Nhu cầu hỗ trợ
|
Ghi chú
|
Xây dựng sân chơi, bãi tập
|
Hỗ trợ thiết bị cho Điểm vui chơi ngoài trời chung của
xã/thôn/trường (ghi số lượng tương ứng
với địa chi cần hỗ trợ)
|
Hỗ trợ đồ dùng, thiết bị vui chơi trong lớp học (ghi số lượng lớp tương ứng với trường, điểm trường
cần hỗ trợ)
|
Hỗ trợ xây dựng thư viện (ghi số lượng thư viện cần hỗ trợ tương tương ứng với
địa chỉ cần hỗ trợ)
|
Hỗ trợ xây dựng tủ sách (ghi số lượng lớp tương ứng với địa chỉ cần hỗ trợ)
|
Hỗ trợ khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Lâm Bình
|
62
|
93
|
49
|
61
|
118
|
153
|
61
|
85
|
|
|
2
|
Na Hang
|
96
|
77
|
4
|
89
|
57
|
98
|
15
|
135
|
|
|
3
|
Chiêm Hóa
|
180
|
38
|
13
|
251
|
125
|
179
|
13
|
421
|
|
|
4
|
Hàm Yên
|
|
84
|
18
|
23
|
115
|
237
|
24
|
119
|
3
|
|
5
|
Yên Sơn
|
8
|
2
|
2
|
14
|
50
|
99
|
5
|
6
|
|
|
6
|
Sơn Dương
|
78
|
96
|
24
|
94
|
87
|
120
|
45
|
127
|
18
|
|
Cộng
|
424
|
390
|
110
|
532
|
552
|
886
|
163
|
893
|
21
|
|
Ghi chú: Điểm vui chơi là khu
vui chơi có các thiết bị vui chơi tối thiểu cho trẻ em