Kế hoạch 1594/KH-UBND năm 2014 về thực hiện Chương trình hành động 33-CTr/TU do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1594/KH-UBND
Ngày ban hành 14/04/2014
Ngày có hiệu lực 14/04/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Ngọc Tam
Lĩnh vực Giáo dục

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1594/KH-UBND

Bến Tre, ngày 14 tháng 4 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 33-CTR/TU CỦA TỈNH UỶ BẾN TRE

Thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tạo sự nhất quán về nhận thức và hành động từ việc đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp đến kiểm tra kết quả thực hiện.

Xây dựng những giải pháp sáng tạo, phù hợp; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong giáo dục và đào tạo; ưu tiên gắn các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đơn vị.

Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và từng địa phương trong thực hiện mục tiêu đổi mới. Phối hợp đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo sự chuyển biến căn bản toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của tỉnh.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước và sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể đối với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:

Các cấp chính quyền tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong các tầng lớp nhân dân, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức, tư duy mới về giáo dục của cả hệ thống chính trị, các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục và toàn xã hội.

Các cơ quan quản lý và từng cơ sở giáo dục có kế hoạch cụ thể thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng; xác định rõ vai trò của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo.

Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; phát huy vai trò tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình trong thực hiện các mục tiêu đổi mới; vận động lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục; tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và đặc biệt nhu cầu học tập của thế hệ trẻ.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

2.1. Tập trung đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học:

a) Đối với giáo dục mầm non (GDMN):

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1; triển khai thực hiện có chất lượng Chương trình GDMN theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại 100% cơ sở GDMN; tăng tỷ lệ huy động trẻ đến các cơ sở GDMN ở tất cả các độ tuổi; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hằng năm;

- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020;

- Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ chơi ngoài trời cho trường lớp mầm non, đặc biệt cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở vùng sâu, vùng khó khăn; xây dựng phòng chức năng, bếp ăn để nâng tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường. Tiếp tục phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở GDMN (công lập, ngoài công lập) nhằm phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những vi phạm trong quản lý, chăm sóc trẻ.

b) Đối với giáo dục phổ thông:

- Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hoá bám sát từng đối tượng, phù hợp với năng lực học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng phụ đạo học sinh yếu, kém; tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; tập trung bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, học sinh có năng khiếu; triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mở rộng cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông. Phấn đấu tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm cấp tiểu học dưới 0,1%, cấp trung học cơ sở dưới 1%, cấp trung học phổ thông dưới 3%;

- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh về thực hiện phổ cập giáo dục. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các ngành học, cấp học, tập trung thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện, tiến tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 2103/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2011-2015;

- Đầu tư cơ sở vật chất, các trang bị thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015; tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; đầu tư xây dựng trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, bảo đảm số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh.

c) Đối với giáo dục thường xuyên:

- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng ngoại ngữ, tin học; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm ngoại ngữ, tin học trong việc đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên và người dân có nhu cầu học tập. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực cho trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) các xã, phường, thị trấn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kiểm tra hoạt động của các trung tâm HTCĐ; xây dựng điểm các trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả để nhân rộng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi dưỡng, phối hợp chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, phát huy phong trào toàn dân học tập;

- Phấn đấu đến năm 2020, có 99% trở lên người trong độ tuổi từ 15-60 tuổi, 99,50% trở lên người trong độ tuổi từ 15-35 tuổi biết chữ; đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng khó khăn, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; có 90% trở lên số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại, trong đó chú ý đến các đối tượng đi lao động ngoài địa phương khi trở về nơi cư trú; 80% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

2.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo:

[...]