Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 157/KH-UBND
Ngày ban hành 21/10/2020
Ngày có hiệu lực 21/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Đức Chín
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 21 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến nấm 2045.

- Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các Sở, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị.

2. Yêu cầu

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tái cơ cấu, tổ chức xây dựng và nâng cao năng lực, công tác quản lý công nghiệp đồng bộ, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2030, ngành công nghiệp của tỉnh phục hồi và duy trì đà tăng trưởng cao; gia tăng phần đóng góp cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; tạo ra nhiều cơ sở làm việc mới, thu nhập của người lao động cao hơn mức bình quân toàn tỉnh.

- Đến năm 2045, hình thành một số lĩnh vực công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, các sản phẩm của công nghiệp có thương hiệu uy tín, có chất lượng và giá trị cao, mang tính khu vực và quốc tế, có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng tiêu chuẩn của các nước phát triển và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 16%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 14%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt trên 8,0%/năm; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 8,5%/năm.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ đạt trên 40%.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Để đạt được mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Kế hoạch đề ra, các Sở, ngành và địa phương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

1. Phân bổ không gian và tái cấu trúc ngành công nghiệp

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương đề xuất chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước (đa ngành, đa quốc gia) tham gia đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm, các ngành công nghiệp mới trên cơ sở phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế loại dần một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường hiện có ít, đến không còn khả năng hoặc không khuyến khích phát triển trên địa bàn tỉnh trong tương lai như: vôi, gạch ngói nung thủ công, bột cá,...; tập trung bố trí các dự án đầu tư mới tại các khu vực giàu tài nguyên nhất, theo hướng tập trung, tránh dàn trải, phát triển theo phong trào; bố trí các dự án công nghiệp sử dụng nhiều lao động không gây ô nhiễm môi trường phân bố hợp lý tại các khu vực nông thôn đông dân cư; tập trung các dự án công nghiệp có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương hoàn thiện phê duyệt quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch, đảm bảo phân bố không gian lãnh thổ và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo định hướng ngành và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

b) Sở Công Thương

- Ưu tiên đẩy mạnh phát triển công nghiệp tại các vùng, địa phương có lợi thế kết nối hạ tầng về giao thông, tài nguyên, lao động,... làm trung tâm để tạo động lực phát triển.

- Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. Trong đó, từng bước chuyển dịch các dự án chủ yếu dựa vào tài nguyên, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường.

[...]