Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 155/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/03/2022 |
Ngày có hiệu lực | 14/03/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Nguyễn Đăng Bình |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 14 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06). Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) Bắc Kạn xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai hoàn thiện hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia, Căn cước công dân và phát triển hệ thống định danh và xác thực điện tử, tối ưu hóa, nâng cấp hệ thống đảm bảo cho việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất là vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; sự tham gia tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh là yếu tố then chốt, quyết định, đảm bảo sự thành công cho công tác triển khai, thực hiện.
- Phân công trách nhiệm, xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị. Trọng tâm là phát triển ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài xây dựng Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Việc kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, tránh lãng phí; gắn liền bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số. Đảm bảo hoàn thành các nhóm mục tiêu cụ thể theo các giai đoạn đúng các mốc thời gian đã được xác định trong Đề án 06.
- Nội dung thực hiện phải bám sát các định hướng, mục tiêu được nêu trong Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 21/5/2020 của UBND tỉnh về đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến, từng bước hình thành “Công dân điện tử”; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 03/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 811/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Kạn năm 2022, cụ thể là xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số tỉnh Bắc Kạn tổng thể, toàn diện, có mô hình hoạt động được thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để đưa hoạt động của các cấp chính quyền lên môi trường số, đảm bảo an toàn thông tin; phát triển kinh tế số, xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
II. MỤC TIÊU, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Trong năm 2022
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Hoàn thành việc xác định lộ trình thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bảng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc thu nhận, hoàn thiện cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung ứng dịch vụ, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia với các bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế tỉnh trong Quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu công dân khai báo lại.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ dữ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định 34/2021/QĐ-TTg ngày 8/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có định danh điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng...trên Cổng Dịch vụ công của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 14 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06). Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) Bắc Kạn xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai hoàn thiện hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia, Căn cước công dân và phát triển hệ thống định danh và xác thực điện tử, tối ưu hóa, nâng cấp hệ thống đảm bảo cho việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất là vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; sự tham gia tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh là yếu tố then chốt, quyết định, đảm bảo sự thành công cho công tác triển khai, thực hiện.
- Phân công trách nhiệm, xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị. Trọng tâm là phát triển ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài xây dựng Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Việc kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, tránh lãng phí; gắn liền bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số. Đảm bảo hoàn thành các nhóm mục tiêu cụ thể theo các giai đoạn đúng các mốc thời gian đã được xác định trong Đề án 06.
- Nội dung thực hiện phải bám sát các định hướng, mục tiêu được nêu trong Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 21/5/2020 của UBND tỉnh về đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến, từng bước hình thành “Công dân điện tử”; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 03/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 811/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Kạn năm 2022, cụ thể là xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số tỉnh Bắc Kạn tổng thể, toàn diện, có mô hình hoạt động được thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để đưa hoạt động của các cấp chính quyền lên môi trường số, đảm bảo an toàn thông tin; phát triển kinh tế số, xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
II. MỤC TIÊU, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Trong năm 2022
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Hoàn thành việc xác định lộ trình thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bảng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc thu nhận, hoàn thiện cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung ứng dịch vụ, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia với các bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế tỉnh trong Quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu công dân khai báo lại.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ dữ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định 34/2021/QĐ-TTg ngày 8/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có định danh điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng...trên Cổng Dịch vụ công của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực hiện bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp dịch vụ, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Tham gia ý kiến đối với Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định được cung cấp dưới hình thức Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã được kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm ban hành kế hoạch này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ Tham gia hoàn thiện các thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến sáng kiến quản lý nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách có liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng dụng liên quan đến dân cư.
+ Tổ chức triển khai đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác khai thác sử dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật, đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
+ Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư do Bộ Công an cung cấp trong quản lý nhà nước của các sở, ngành, địa phương và phục vụ giao dịch dân sự, kinh tế.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023
+ Nghiên cứu tham gia các quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số, góp phần xây dựng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo của của cơ quan có thẩm quyền.
+ Tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước… lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
+ Phát triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng dụng khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm…
- Giai đoạn 2024 - 2025
Hoàn thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo dữ liệu dân cư được xác thực thông quan định danh và xác thực thông tin dân cư theo tiến độ chung của Đề án 06.
- Giai đoạn 2026 - 2030
Tiếp tục duy trì khai thác hệ thống định danh cá nhân và xác thực điện tử; đảm bảo hoạt động hiệu quả theo tiến độ chung của Đề án 06 đề ra.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số
- Năm 2022
+ Bảo đảm cho hoạt động lập định danh điện tử đối với công dân được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu của công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký xe...từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch theo quy định của pháp luật.
+ Sử dụng các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư trú, Căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025
+ Phấn đấu đạt trên 300.000 tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030
+ Phấn đấu đạt trên 340.000 tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
- Năm 2022
Bảo đảm 100% dữ liệu công dân thường trú trên địa bàn được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử khi đủ điều kiện. Triển khai có hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư; trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động thương binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi, đồng thời đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Năm 2023 và những năm tiếp theo
Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
- Năm 2022
Tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Năm 2023 và những năm tiếp theo
Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân, nhu cầu của các Sở, ban, ngành và tổ chức, doanh nghiệp.
a) Triển khai Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
b) Tham gia xây dựng và triển khai Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
c) Tham gia rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế, xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
d) Tham gia xây dựng và triển khai Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 5 năm 2022.
đ) Tham gia xây dựng và triển khai Nghị định định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 5 năm 2022.
e) Tham gia xây dựng và triển khai Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 9 năm 2022.
g) Tham gia đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
h) Tham gia xây dựng Luật Căn cước công dân sửa đổi và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong tháng 5 năm 2023.
i) Tham gia xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
k) Tham gia xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Hướng dẫn, triển khai đến các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 2 và 3 năm 2022.
b) Triển khai hệ thống định danh và xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
d) Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại phụ lục I kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6 năm 2022.
đ) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; cấp huyện từ ngày 01/12/2022; cấp xã từ ngày 01/6/2023.
e) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6 năm 2022.
g) Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng Dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
h) Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
i) Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động Tòa án điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 9 năm 2022.
b) Xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các doanh nghiệp, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 01 năm 2023
c) Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6 năm 2023
4. Phục vụ phát triển công dân số
a) Cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
b) Nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án theo chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6 năm 2023.
5. Triển khai hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 6 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài chính.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2023.
b) Thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y tế.
Thời gian thực hiện: Trong Quý II năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu về quốc tịch, Cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 6 năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các cơ quan đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
6) Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác. Xây dựng cơ chế mở để các sở, ngành, địa phương khai thác thông tin, tổng hợp, phân tích từ các trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, góp phần hoạch định chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác tại địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
b) Triển khai Trung tâm điều hành thông minh (IOC) và hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Bắc Kạn phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh…
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo phổ biến, quán triệt đến toàn thể các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức để nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của kế hoạch, tổ chức thực hiện bảo đảm hiệu quả và tiến độ được giao, cụ thể:
- Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với Cổng dịch vụ công quốc gia, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các Cục nghiệp vụ của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục Kỹ thuật nghiệp vụ) và Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh thường xuyên kiểm tra, rà quét mã độc, lỗ hổng bảo mật các máy chủ khi kết nối vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ Bí mật nhà nước trong quá trình kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng, cung cấp nhóm dịch vụ công: 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - hưởng chế độ tử tuất/ hỗ trợ chi phí mai táng/ hưởng mai táng phí cho công dân và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về cán bộ công chức, viên chức; tích hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trên thẻ Căn cước công dân theo chỉ, đạo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Phối hợp với Sở Tư pháp đánh giá rà soát các văn bản pháp luật để triển khai tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai ứng dụng các tính năng của chíp điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID (ứng dụng phục vụ định danh công dân, xác thực người dân do Bộ Công an quản lý, là ứng dụng tồn tại lâu dài để phục vụ xã hội) trong các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh như: Ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện nước…Triển khai các điểm kiểm tra mã QR (Checkpoint) tại cổng/cửa ra vào trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trường học…nhằm định danh xác thực điện tử đối với công dân để phục vụ công tác quản lý xã hội trong thời gian tới.
- Quản lý, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc khai thác, sử dụng, lưu trữ dữ liệu thông tin công dân; Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Lãnh đạo các cấp ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế phối hợp, quy trình quy định trong công tác kết nối, chia sẻ để làm hành lang pháp lý để thực hiện các mặt công tác sau này.
- Chỉ đạo Công an các cấp tiếp tục thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân cho 100% công dân từ đủ 14 tuổi trở lên đủ điều kiện trên địa bàn; tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” và phối hợp rà soát, xác minh, xác thực dữ liệu tiêm chủng, dữ liệu về F0, F0 khỏi bệnh, dữ liệu thực hiện chính sách an sinh xã hội và các dữ liệu khác để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về Đề án, Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021, Quyết định 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Công an.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp; chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh với Nền tảng tích hợp, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ động tham mưu, đề xuất triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có nhu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn.
- Chủ trì, hướng dẫn kỹ thuật các cơ quan, đơn vị liên quan về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ giữa Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống khác; hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn vị hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ theo chỉ đạo và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Công an tỉnh để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, đường truyền, chia sẻ dữ liệu dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở dữ liệu thuế, cơ sở dữ liệu chuyên ngành (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Tài chính) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mật mã trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
- Phối hợp Công an tỉnh bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với Hệ thống định danh và xác thực điện tử; sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử trong việc cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Tư Pháp) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Kết nối các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu quốc tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tư pháp và Công an các cấp nhằm làm sạch dữ liệu dân cư, các thông tin thay đổi của công dân được kịp thời cập nhật trên hệ thống đảm bảo các giao dịch của công dân được thông suốt.
- Chủ trì bổ sung, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Nội vụ) sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp; trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức với Bộ Công an để tích hợp vào thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNEID.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng lý doanh nghiệp (Theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường); hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia về lĩnh vực công thương (Theo hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Công thương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh khẩn trương tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu an sinh xã hội của người dân (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Khoa học và Công nghệ) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền dữ liệu dân cư phục vụ các nhiệm vụ của Đề án 06.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Thanh tra Chính phủ) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực điện tử, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại tố cáo.
18. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Viện kiểm sát nhân dân tối cao) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
19. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu thông tin cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án tỉnh (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Tòa án nhân dân tối cao) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
20. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện việc kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và ứng dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản… tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện vận hành, khai thác, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội tỉnh (theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an và Bảo hiểm xã hội Việt Nam) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án 06, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm phân cấp và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên bố trí kinh phí giao Công an tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí. Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an theo quy định.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |