Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Hải Phòng

Số hiệu 58/KH-UBND
Ngày ban hành 11/03/2022
Ngày có hiệu lực 11/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 11 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án số 06); Quyết định số 11/QĐ-VPCP ngày 15/01/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Đề án 06; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ đối với thành phố Hải Phòng; huy động sự vào cuộc tối đa của cả hệ thống chính trị đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; sự tham gia đồng hành của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thực hiện đạt mục tiêu Đề án 06, góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển thành phố theo Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Yêu cầu

- Quá trình thực hiện Đồ án 06 phải gắn với thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân về ý thức của việc triển khai thực hiện Đề án 06. Việc triển khai thực hiện Đề án 06 phải thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, liên thông với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan, Tổ Giúp việc của Thủ tướng Chính phủ, giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 thành phố.

- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 để xác định giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương theo lộ trình kết nối, chia sẻ, xác thực giữa Hệ thống dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cắt giảm thủ tục hành chính và phù hợp với tình hình thực tế.

- Thủ trưởng các đơn vị phải xác định việc thực hiện Đề án 06 là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên, lâu dài. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, người dân thực hiện đầy đủ các hướng dẫn, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố trong việc triển khai Đề án 06.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Đề án số 06 gắn với Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan với nhiều nội dung, hình thức linh hoạt, sáng tạo qua đó nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân trong việc thực hiện Đề án 06.

- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;

- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Tham gia phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, rà soát tham mưu, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, hoàn thiện chính sách pháp luật có liên quan đến việc quản lý khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên một trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội, trước mắt tập trung thực hiện:

a) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư; sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới; xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định định danh và xác thực điện tử, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn; Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các Bộ, ngành, địa phương.

- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;

- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.

b) Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ, công chức sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.

- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện theo chỉ đạo, phân cấp của Bộ Công an;

- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Công an.

c) Tham gia ý kiến xây dựng Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đ mcơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính;

- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan;

[...]