ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
154/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA DỰA TRÊN NỀN TẢNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Triển khai thực
hiện Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh, theo đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 815/TTr-SKHCN ngày 08/9/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên
nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2022-2025, như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Quyết định
số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021-2030;
2. Quyết định
số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể
nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
giai đoạn 2021-2030;
3. Thông tư số
35/2021/TT-BTC ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế quản
lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030;
4. Văn bản số
334/BKHCN-TĐC ngày 23/02/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
triển khai Chương trình quốc gia năng suất chất lượng tại các bộ, địa phương.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
chung
Hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua việc
nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất,
chất lượng, kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Đào tạo được
ít nhất 2-3 chuyên gia về năng suất, chất lượng được đánh giá chứng nhận đạt
tiêu chuẩn.
- Có ít nhất
50 tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thông qua việc nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ;
áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công
cụ cải tiến.
- Có từ 2 - 3
tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ, hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng
cao năng suất, chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng.
- Có từ 500 lượt
lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã được đào tạo, tập huấn kiến thức về giải
pháp nâng cao năng suất, chuyển đổi số, sản xuất thông minh góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
3. Đối tượng
hỗ trợ
- Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở cung cấp dịch vụ, các trường
đại học, cao đẳng và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Ưu tiên hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh, tham
gia chuỗi giá trị, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất,
chất lượng
Nghiên cứu, đề
xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc: Xây
dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và
chất lượng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản
xuất nông nghiệp hữu cơ...
2. Tuyên truyền, phổ biến về năng suất và chất lượng
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến: Các văn bản về năng suất và chất lượng cho các tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai
quảng bá trên các kênh truyền thông của tỉnh. Xây dựng phóng sự về mô hình điểm,
hiệu quả về cải tiến năng suất, chất lượng tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khen thưởng
tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động năng suất, chất lượng.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về năng suất và chất lượng
- Đào tạo, bồi
dưỡng chuyên sâu đối với nhân lực làm công tác quản lý về tiêu chuẩn và chất lượng;
các chuyên gia về năng suất và chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định.
- Đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về năng suất, chất lượng, chuyển đổi số, sản xuất thông minh
cho lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã, học sinh, sinh viên trong các trường
đại học, cao đẳng và dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ nâng cao
năng suất và chất lượng trong doanh nghiệp
- Gắn kết chặt
chẽ nội dung về năng suất và chất lượng với nhiệm vụ của các chương trình khoa
học, công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia bao gồm: Đề án Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; chương trình
phát triển công nghệ cao; chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; chương
trình phát triển thị trường khoa học, công nghệ; chương trình phát triển tài sản
trí tuệ; chương trình mỗi xã một sản phẩm và các chương trình khoa học, công
nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh khác góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh khi đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, mô
hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa và công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông
minh,...
- Hỗ trợ doanh
nghiệp chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý và chứng nhận
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
(Nhiệm vụ cụ
thể của các sở, ngành, đơn vị theo Phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép với kinh phí thực
hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch khác có liên quan; các nguồn huy
động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan,
đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao lập dự toán hằng năm và quản lý, sử
dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định hiện hành của
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Là cơ quan đầu
mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương
trình nâng cao năng suất, chất lượng (chú ý lồng ghép với các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh).
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho UBND tỉnh ban hành danh mục các sản phẩm
chủ lực của tỉnh.
- Theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ và UBND tỉnh trước ngày 30/11 hằng năm (hoặc báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu).
2. Sở Tài
chính
Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế
hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cân đối ngân sách hằng năm để tham mưu cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển để triển khai các nhiệm vụ của
Kế hoạch.
4. Các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các tổ chức thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện.
- Chủ động lồng
ghép việc triển khai kế hoạch với các chương trình mục tiêu quốc gia; chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý. Xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung của
Kế hoạch theo Phụ lục gửi kèm và theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý.
5. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Nông dân tỉnh
- Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các tổ chức thuộc
phạm vi quản lý.
- Cung cấp
thông tin về nhu cầu đào tạo, hỗ trợ của các tổ chức và phối hợp triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
- Đào tạo, tập
huấn cho các tổ chức thành viên về giải pháp nâng cao năng suất, chuyển đổi số,
sản xuất thông minh, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng lực
tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
VI. CÔNG TÁC BÁO CÁO
Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao của Kế hoạch; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,2,3,4,5.
TN_VP6_21.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|