BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa ngày 05 tháng 12 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021 - 2030.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định cơ
chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 quy định tại
Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình 1322).
2. Thông tư này áp dụng đối
với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình 1322.
Điều
2. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương theo phân cấp quản lý của Luật
Ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322:
a) Ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2,
điểm a và điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Mục II Điều 1 Quyết định số
1322/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, điểm c
khoản 4, điểm b, c, d khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí của các
doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
a) Mức chi để thực hiện
các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định;
b) Việc hạch toán chi thực
hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Trong trường hợp doanh
nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp
phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ theo quy định của
pháp luật hiện hành về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
3. Kinh phí huy động từ
các nguồn hợp pháp khác.
Điều
3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 căn cứ theo cơ cấu
tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được
phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được
phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê
duyệt.
Điều
4. Nguyên tắc huy động và sử dụng các nguồn tài chính
1. Các nhiệm vụ thuộc
Chương trình 1322 phải có phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu
đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều
2 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính
để thực hiện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi phê duyệt nhiệm vụ thuộc Chương trình 1322, căn cứ vào quy định tại
Thông tư này xác định mức chi từ nguồn kinh phí khác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo
cơ cấu tài chính, kinh phí thực hiện Chương trình 1322.
3.Các tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử
dụng và giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn
tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt.
4. Định mức chi, công tác
hạch toán, quyết toán nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện
hành đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
5. Nội dung và mức chi để thực hiện công tác thông tin, truyền thông về năng suất
chất lượng
Các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương tổ chức triển khai công tác thông tin, truyền thông về năng suất
chất lượng của Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nội
dung và mức chi thực hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng chương trình truyền thông về năng suất chất lượng; phổ
biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất lượng:
a) Đối với chi sản xuất
các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương
trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ
nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
b) Đối với chi sản xuất các
tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp
phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử): Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút,
thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại
hình nghệ thuật biểu diễn khác;
c) Đối với chi sản xuất
các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình, chương trình phát
thanh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về
sản xuất chương trình truyền hình và Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng
4 năm 2020 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
về sản xuất chương trình phát thanh;
d) Các nội dung chi khác
(chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm): Thực hiện theo quy định
hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp
đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Tổ chức các hội nghị
tuyên truyền, phổ biến chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất lượng:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Tạo lập, duy trì và
khai thác phát triển cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuẩn đối
sánh, thực hành tốt về năng suất để phục vụ doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu
liên quan khác: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ truyền thông về năng suất chất lượng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này có trách nhiệm phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện công việc
trong phạm vi dự toán được giao theo thẩm quyền, đảm bảo đúng chính sách, chế độ,
tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng
và giao nhiệm vụ.
Điều
6. Nội dung và mức chi đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất
chất lượng
Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức các hoạt
động đào tạo về năng suất chất lượng theo quy định tại Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình 1322. Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng, ban hành tiêu
chí, tiêu chuẩn chuyên gia năng suất: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết
toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
2. Biên soạn tài liệu phục
vụ công tác đào tạo, tập huấn về nâng cao năng suất chất lượng: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo
trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
3. Chi tổ chức các khóa
đào tạo:
a) Tổ chức các khóa đào tạo
trong nước đối với chuyên gia năng suất chất lượng, giảng viên năng suất chất
lượng, cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động kiến thức, kỹ
năng về năng suất chất lượng; mở rộng đào tạo kiến thức về năng suất chất lượng
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
b) Tổ chức các khóa đào tạo
tại nước ngoài cho các chuyên gia năng suất chất lượng đạt trình độ khu vực và
quốc tế: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 8
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách
nhà nước.
4. Thuê chuyên gia, giảng viên trong nước và nước ngoài tham gia
các khóa đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định:
a) Yêu cầu về trình độ,
năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Đơn vị được giao nhiệm
vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê
chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết
quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên
gia theo hợp đồng khoán việc.
Căn cứ mức tiền thuê
chuyên gia quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm
2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên
gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng
hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước, Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt chương trình đào tạo quyết định mức chi trả cụ thể cho
chuyên gia trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều
7. Nội dung và mức chi tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá
sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương tổ chức triển khai nhiệm vụ của Chương trình 1322 về xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nội dung và mức chi thực
hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng
suất chất lượng, thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch
vụ thông minh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày 17
tháng 4 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực
tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để được công nhận, thừa
nhận ở khu vực và quốc tế:
Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng
dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học
và Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và theo các quy định hiện hành về chế độ, định
mức chi tiêu ngân sách nhà nước; thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
3. Hỗ trợ tăng cường năng
lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu
chủ lực:
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách hàng năm, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ thuộc địa
phương quản lý theo phân cấp) quyết định phê duyệt nhiệm vụ tăng cường năng lực
thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu
chủ lực của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương quản lý. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm thực hiện công việc trong
phạm vi dự toán được giao, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả,
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều
8. Nội dung và mức chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương
trình 1322 tại trung ương và địa phương
1. Chi tư vấn xác định nhiệm
vụ; tuyển chọn các nhiệm vụ của Chương trình 1322; kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện dự án, nhiệm vụ của Chương trình 1322; tổ chức các cuộc họp định kỳ
hoặc đột xuất của cơ quan thường trực hoặc đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Chương trình 1322; tổ chức hội thảo khoa học: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
2. Chi cho các nhiệm vụ
nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo thúc đẩy, năng suất quốc gia, ngành, địa phương và doanh
nghiệp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế; các nhiệm vụ nghiên cứu, triển
khai ứng dụng các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
3. Chi công tác phí, tổ chức
các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình 1322: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Chi văn phòng phẩm,
thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện
thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê
duyệt.
5. Tôn vinh, khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng:
a) Căn cứ theo điều kiện cụ
thể, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch tổ chức tôn vinh, khen thưởng
và quy chế khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng
cao năng suất chất lượng theo quy định của Luật
Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn;
b) Mức chi khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Trong trường hợp huy động
các nguồn kinh phí hợp pháp khác (không phải nguồn ngân sách nhà nước) từ các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để tôn vinh, khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy chế khen thưởng cụ thể của các tổ chức, cá
nhân tài trợ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tổ chức, cá nhân
đó tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Chi các hoạt động hợp
tác quốc tế về năng suất chất lượng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8
năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ
tiếp khách trong nước.
7. Chi hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cơ chế thừa nhận lẫn
nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp ở các cấp độ và các khoản chi khác trực tiếp
thực hiện Chương trình 1322: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và
định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát
sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều
9. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh; tham gia các chương trình đào tạo của quốc tế.
1. Các doanh nghiệp đáp ứng
đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ được hỗ trợ các nội dung sau:
a) Áp dụng các hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực,
tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố;
b) Áp dụng hệ thống truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P),
thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh; áp dụng tiêu chuẩn, công
cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;
c) Hỗ trợ ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản
trị doanh nghiệp;
d) Hỗ trợ chứng nhận sản
phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng
lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
2. Nhiệm vụ hỗ trợ quy định
tại khoản 1 Điều này được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và theo
các quy định hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước; thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các chương trình đào tạo của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế, khu vực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
88/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài
chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong
nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Điều
10. Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình 1322
Việc lập dự toán ngân sách
nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công và các
quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm,
vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được
giao thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 1322, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê
duyệt và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm
cho việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 1322, gửi cơ quan chủ quản để tổng
hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân
sách) gửi cơ quan tài chính (đối với chi thường xuyên), cơ quan kế hoạch và đầu
tư (đối với nội dung chi đầu tư phát triển) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
2. Việc phân bổ, giao dự
toán, tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Trong
đó:
a) Đối với dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình
1322, dự toán kinh phí giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để ký hợp đồng với cơ
quan chủ trì thực hiện theo đúng quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, địa phương và cấp cơ sở
(nếu có) của Chương trình 1322, dự toán kinh phí giao về các bộ, địa phương và
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện theo đúng quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn.
3. Trong trường hợp nhiệm
vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn
kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định
tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh
phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ:
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về quản lý kinh phí của Chương trình 1322 có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp xử lý như sau: Dừng giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; hoặc
đình chỉ nhiệm vụ; hoặc xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước
(đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện
nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử
lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp bị đình chỉ nhiệm
vụ; thu hồi các khoản chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm ban hành Quyết
định xử lý đình chỉ nhiệm vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi
Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Mức chi từ ngân sách
nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 quy định tại
Thông tư này là các mức tối đa. Căn cứ theo các tiêu chí, điều kiện xét chọn,
tuyển chọn các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình 1322 và khả năng cân đối
nguồn lực, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ của Chương trình
1322 do địa phương thực hiện) quyết định cụ thể các mức chi đảm bảo phù hợp.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ,
các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 có hiệu quả, không
trùng lặp với các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định
về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 5 tháng 7 năm 2021.
2. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (180 bản)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|