Kế hoạch 154/KH-BYT về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh lĩnh vực y tế năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 154/KH-BYT |
Ngày ban hành | 09/02/2021 |
Ngày có hiệu lực | 09/02/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Nguyễn Thanh Long |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/KH-BYT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LĨNH VỰC Y TẾ NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, Bộ Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP với những nội dung chính như sau:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đã đề ra Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 và Kế hoạch 954/KH-BYT ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh lĩnh vực y tế năm 2020.
2.1. Nhiệm vụ thực hiện trong năm 2021:
a. Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh để kịp thời cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
b. Xây dựng và trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa (sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ) quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.
c. Cập nhật thường xuyên các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bị bãi bỏ, hủy bỏ và có biến động chi phí tuân thủ trên phần mềm thống kê để theo dõi tình hình, kết quả cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.
d. Tổ chức tiếp nhận, thu thập, tổng hợp các phản ánh, kiến nghị, ý kiến của doanh nghiệp, người dân về các quy định không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, qua đối thoại, tham vấn để đề xuất những vấn đề cần ưu tiên rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế các quy định.
đ. Kiểm soát chặt chẽ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thông qua đánh giá tác động các quy định có phát sinh chi phí tuân thủ đối với doanh nghiệp, người dân và công tác thẩm định, thẩm tra trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
e. Báo cáo sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng năm và tổng kết Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2021.
g. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông để thông tin về những kết quả đạt được tới người dân, doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
2.2 Giải pháp
a) Tăng cường chỉ đạo thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi, tạo môi trường bình đẳng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân.
b) Tăng cường truyền thông và đối thoại, tham vấn, tiếp nhận, thu thập, ý kiến của các tổ chức, Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, các hiệp hội doanh nghiệp, các đối tượng tuân thủ phản ánh, kiến nghị, góp ý về các dự thảo văn bản và văn bản hiện hành lên Cổng dịch vụ công Quốc gia để tăng tính phản biện của doanh nghiệp, người dân về các quy định pháp luật, qua đó nâng cao chất lượng rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.
c) Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thống kê, rà soát, tính chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và tổ chức tham vấn hiệu quả chính sách, văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến doanh nghiệp, người dân.
d) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí, doanh nghiệp, người dân về kết quả cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân.
3.1. Thủ trưởng các đơn vị liên quan (các Vụ: Pháp chế, Trang thiết bị và Công trình y tế, Sức khỏe bà mẹ - Trẻ em; các Cục: Quản lý khám chữa bệnh, An toàn thực phẩm, Quản lý Dược, Công nghệ thông tin, Quản lý Môi trường y tế, Quản lý Y Dược cổ truyền, Y tế Dự phòng, Phòng chống HIV/AIDS, Khoa học Công nghệ và Đào tạo; Văn phòng Bộ) có trách nhiệm:
- Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
- Người đứng đầu các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về kết quả cắt giảm, đơn giản hóa những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân, bảo đảm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu tại Kế hoạch; quán triệt chỉ đạo của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
- Thường xuyên cập nhật các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bị bãi bỏ, hủy bỏ và có biến động chi phí tuân thủ trên phần mềm thống kê, rà soát theo đúng quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo: Trước ngày 10/6/2021 và trước ngày 10/12/2021, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình kết quả thực hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm gửi gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ.
3.2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Trước ngày 15/6/2021 và trước ngày 15/12/2021 hàng năm, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình kết quả thực hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.