Kế hoạch 18/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 28/01/2022
Ngày có hiệu lực 28/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Võ Phiên
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2022

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 166/TTr-SYT ngày 25/01/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022, với những nội dung sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát an toàn thực phẩm (ATTP) trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ ngộ độc thực phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Cải thiện tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm.

a1) Sở Y tế

- 76% cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

a2) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- 75% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được cấp giấy chứng nhận.

- 10% diện tích sản xuất rau, củ, quả,... áp dụng mô hình sản xuất tiên tiến.

- 80% cơ sở chế biến nông lâm thủy sản quy mô công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

a3) Sở Công Thương

- 75% các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại siêu thị, Trung tâm thương mại và 50% tiểu thương sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các chợ hạng 1 trên địa bàn được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP/bản cam kết đảm bảo ATTP.

a4) UBND các huyện, thị xã, thành phố

- 54% các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

- 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký cam kết và được kiểm tra sau khi ký cam kết.

- 50% tiểu thương sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các chợ thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP/Bản cam kết đảm bảo ATTP.

b) Cải thiện tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở dịch vụ ăn uống

b1) Sở Y tế: 88% các cơ sở dịch vụ ăn uống thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

b2) UBND các huyện, thị xã, thành phố: 58% các cơ sở dịch vụ ăn uống thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

c) Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm.

- Khống chế tỷ lệ ca ngộ độc thực phẩm (NĐTP) cấp tính được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân.

- Không để xảy ra vụ NĐTP cấp tính từ 30 người mắc trở lên.

II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

[...]