Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 1413/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/05/2021
Ngày có hiệu lực 18/05/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1413/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;

Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 4938/OĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đcương nhiệm vụ và dự toán kinh phí nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 198/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Có Kế hoạch kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục KTTV;
- Đài Khí tượng thủy văn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Ngọc Lâm

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Từng bước hoàn thiện mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo thống nhất trên toàn tỉnh, đồng bộ với mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn.

- Tăng cường nguồn dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin rộng rãi của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, phục vụ kịp thời cho công tác phòng chống thiên tai, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đi khí hậu có hiệu quả và công tác quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm tiến tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

- Nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn.

2. Yêu cầu

- Tập trung phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại những khu vực, địa bàn tập trung nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, vùng dễ bị tổn thương, chịu nhiều rủi ro thiên tai.

[...]