Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 1413/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/05/2021 |
Ngày có hiệu lực | 18/05/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Đoàn Ngọc Lâm |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1413/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 18 tháng 5 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4938/OĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 198/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số
1413/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình)
1. Mục đích
- Từng bước hoàn thiện mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo thống nhất trên toàn tỉnh, đồng bộ với mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn.
- Tăng cường nguồn dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin rộng rãi của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, phục vụ kịp thời cho công tác phòng chống thiên tai, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu có hiệu quả và công tác quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm tiến tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Yêu cầu
- Tập trung phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại những khu vực, địa bàn tập trung nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, vùng dễ bị tổn thương, chịu nhiều rủi ro thiên tai.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1413/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 18 tháng 5 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4938/OĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 198/TTr-STNMT ngày 05 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số
1413/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình)
1. Mục đích
- Từng bước hoàn thiện mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo thống nhất trên toàn tỉnh, đồng bộ với mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn.
- Tăng cường nguồn dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin rộng rãi của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, phục vụ kịp thời cho công tác phòng chống thiên tai, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu có hiệu quả và công tác quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm tiến tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Yêu cầu
- Tập trung phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại những khu vực, địa bàn tập trung nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, vùng dễ bị tổn thương, chịu nhiều rủi ro thiên tai.
- Bổ sung trạm tại những nơi mật độ trạm còn thưa, chưa đáp ứng dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai, những nơi cần có nhu cầu nhiều về thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn; lồng ghép tối đa việc quan trắc, lấy mạng lưới trạm khí tượng thủy văn làm nòng cốt trong việc lồng ghép quan trắc các yếu tố tài nguyên và môi trường.
- Đầu tư, lắp đặt theo hướng tự động hóa, việc kết nối, truyền tin, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu thông qua mạng lưới internet; đảm bảo đúng quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn về quan trắc khí tượng thủy văn.
- Cơ sở dữ liệu của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phải được chuẩn hóa, đồng bộ, kết nối với cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh thông tin phục vụ các ngành, các lĩnh vực, tổ chức, cá nhân, cộng đồng có nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu.
- Quản lý, giám sát quan trắc, cung cấp thông tin khí tượng thủy văn đối với các đối tượng bắt buộc phải quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật Khí tượng Thủy văn.
- Việc phát triển mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn phải đảm bảo tính kế thừa, tận dụng, phát huy cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn lực hiện có.
1. Nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là tỉnh ven biển, có địa hình dốc, hẹp với 85% tổng diện tích là đồi, núi. Hàng năm, tỉnh chịu nhiều tác động của các loại hình thiên tai khắc nghiệt như áp thấp nhiệt đới, bão, nắng nóng, hạn hán, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lớn..., gây nhiều thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quảng Bình là một trong những tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Trước những nguy cơ các loại hình thiên tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến tất cả các ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân trong tỉnh, nhu cầu khai thác thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn càng trở nên cấp thiết nhằm phòng, tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, phục vụ sản xuất và các hoạt động kinh tế - xã hội. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, hầu hết các ngành, lĩnh vực, địa phương, người dân trên địa bàn tỉnh đều có nhu cầu cao trong việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là một số lĩnh vực như nông nghiệp, khai thác khoáng sản, giao thông, thủy lợi, du lịch, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Số lượng trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh là 23 trạm, trong đó 04 trạm khí tượng, 09 trạm thủy văn, 01 trạm hải văn, 09 điểm đo mưa độc lập, nhưng mức độ đáp ứng về nhu cầu thông tin, dữ liệu của mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh còn thiếu. Quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025 tầm nhìn đến 2030 theo Quy hoạch ban hành theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã bổ sung và tăng cường mật độ trạm tại Quảng Bình. Tuy nhiên, các trạm phát triển theo Quy hoạch chủ yếu phục vụ công tác điều tra cơ bản và dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn ở quy mô lớn.
Là tỉnh có hệ thống sông, hồ và suối khá lớn với mật độ 0.8 đến 1.1km/km2, với 05 sông lớn là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ, kết hợp với điều kiện địa hình đồi núi phức tạp, hẹp và dốc từ Tây sang Đông đã làm cho chế độ thủy văn của tỉnh hết sức phức tạp, hàng năm tỉnh phải chịu nhiều thiệt hại do lũ, ngập lụt, sạt lở đất.
Mặt khác, là tỉnh giáp biển miền Trung, đây là khu vực đổ bộ của nhiều áp thấp nhiệt đới, bão. Tuy nhiên, quan trắc hải văn ở Quảng Bình hiện nay vẫn chưa có trạm nào được đầu tư.
Mặc dù mạng lưới quan trắc trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh là khá nhiều, nhưng hiện tại vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội và công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai của tỉnh.
Ngoài các trạm khí tượng thủy văn quốc gia đặt trên địa bàn tỉnh, hiện tại Quảng Bình có 12 trạm, điểm đo khí tượng thủy văn chuyên dùng do các doanh nghiệp đầu tư lắp đặt và 03 trạm đo thủy văn đầu tư từ nguồn ngân sách của tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có khoảng 30 công trình bắt buộc phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn và Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016;
Qua điều tra khảo sát cho thấy mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng chưa được bố trí kinh phí bảo trì, bảo dưỡng dẫn đến số liệu không đảm bảo độ tin cậy. Nhìn chung, mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh chưa thể đáp ứng được nhu cầu về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
III. Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, ngoài các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng hiện có trên địa bàn tỉnh, dự kiến sẽ phát triển thêm 31 trạm, điểm đo khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá sự cần thiết, ý nghĩa, tính đặc trưng đại diện cho khu vực và có xem xét sự phù hợp của kế hoạch với hiện trạng mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, Quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên và môi trường ban hành theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm chuyên dùng của tỉnh được chia làm 02 giai đoạn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2020 - 2025: phát triển 31 trạm, điểm đo khí tượng thủy văn chuyên dùng gồm 03 trạm khí tượng, 24 trạm thủy văn (có lồng ghép đo mưa, mặn), 02 trạm đo mưa độc lập và 02 trạm hải văn;
- Giai đoạn 2026 - 2030: phát triển 05 trạm thủy văn (lồng ghép đo mưa).
(Chi tiết tại Phụ lục I, II, III kèm theo)
a) Nhiệm vụ
- Giai đoạn này ưu tiên khôi phục, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế, nâng cấp thiết bị quan trắc của các trạm, điểm đo hiện đang dừng hoạt động hoặc quá hạn bảo trì, bảo dưỡng; xây dựng mới các trạm, điểm đo khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu cấp bách của các ngành, lĩnh vực trong tỉnh.
- Từng bước đầu tư xây dựng và hoàn thiện mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo hướng tự động, tiên tiến, hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn, tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành, khai thác, đảm bảo sự đồng bộ từ cấp tỉnh đến địa phương; lồng ghép, tích hợp, tận dụng tối đa cơ sở vật chất, hạ tầng và nguồn nhân lực hiện có để đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực về kỹ thuật, quản lý và vận hành cho đội ngũ cán bộ, quan trắc viên làm công tác đo đạc của hệ thống trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn hóa, đồng bộ, kết nối với cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh thông tin phục vụ các ngành, các lĩnh vực, tổ chức, cá nhân, cộng đồng có nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu từ mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng.
b) Kế hoạch phát triển
- Phát triển mới 03 trạm khí tượng: tại Cửa khẩu Cha Lo (huyện Minh Hóa), Thị trấn Phong Nha (huyện Bố Trạch) và Động Thiên Đường (huyện Bố Trạch), đo tự động các yếu tố gồm: mưa, gió, khí áp, nhiệt độ không khí, bốc hơi, ẩm, nắng.
- Phát triển 24 trạm thủy văn: đo mực nước, lồng ghép đo mưa, đo mặn. Trong đó gồm có 21 trạm thủy văn đo mực nước, lồng ghép đo mưa; 03 trạm thủy văn đo mực nước, lồng ghép đo mưa, đo mặn trên các lưu vực sông; cụ thể: Lưu vực sông Roòn (hồ Sông Thai, hồ Vực Tròn); sông Lý Hòa (hồ Vực Nồi); sông Dinh (hồ Thác Chuối); sông Nhật Lệ (hồ Phú Vinh, hồ Rào Đá, hồ cẩm Ly, hồ Phú Hòa); sông Gianh (hồ Bẹ, hồ Tiên Lang, hồ Trung Thuần, hồ Đồng Ran, hồ Vực Sanh, Tân An, Mai Hóa); sông Kiến Giang (hồ An Mã, hồ Thanh Sơn, Hàm Ninh, Mỹ Trung); sông Rào Nan (tại Cao Quảng); sông Lý Hòa (tại Hải Phú); sông Roòn (tại Cảnh Dương); Sông Long Đại (Dìn Dìn); sông Côn (tại Liên Trạch).
- Phát triển 02 trạm hải văn tại xã Bảo Ninh, Đồng Hới và Cảng Hòn La (huyện Quảng Trạch), đo các yếu tố mưa, mặn, mực nước, gió, sóng và dòng chảy (trong đó nâng cấp trạm hải văn Đồng Hới hiện tại quan trắc 02 yếu tố sóng và dòng chảy bổ sung thêm 04 yếu tố mưa, gió, mực nước và do mặn; lắp đặt mới trạm hải văn Hòn La đo 05 yếu tố mưa, mặn, mực nước, sóng, gió).
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
a) Nhiệm vụ
- Tiếp tục duy trì hoạt động các trạm, điểm đo hiện có và phát triển mạng lưới trạm, điểm đo tại các vùng trọng điểm về kinh tế, các vùng sinh thái nhạy cảm với môi trường và các công trình bắt buộc phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ chế quản lý, vận hành, khai thác các trạm, điểm đo; xây dựng cơ chế khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu nhằm phát huy hiệu quả của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
b) Kế hoạch phát triển
- Duy trì hoạt động, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp các trạm đã xây trong giai đoạn 2021 - 2025;
- Quan trắc thủy văn: xây dựng mới 05 trạm trên các lưu vực sông gồm: sông Roòn (hồ Đồng Mười, hồ Khe Chay); sông Nhật Lệ (hồ Troóc Trâu, hồ Tiên Phong, hồ Đập Làng). (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
IV. Giải pháp, nguồn lực thực hiện
1. Giải pháp thực hiện
a) Xây dựng cơ chế, chính sách, kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định, cơ chế, quy chế về quản lý, vận hành, khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc của mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, xã hội hóa, thu hút đầu tư, sự hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan, có nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Từng bước hoàn thiện tổ chức, bộ máy chuyên trách quản lý về khí tượng thủy văn cấp tỉnh, cấp huyện; đào tạo đội ngũ quan trắc viên, cán bộ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
b) Hoàn thiện cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ quan trắc
- Ưu tiên đầu tư xây dựng trạm quan trắc ở khu vực có mật độ thưa, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho hoạt động quan trắc, truyền tin, xử lý, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ về quan trắc, ứng dụng các thành tựu công nghệ, đặc biệt là công nghệ tự động hóa, trong quan trắc, xử lý, truyền tin phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Về nguồn lực thực hiện
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quan trắc viên, đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
- Tăng cường kêu gọi, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của quốc tế về tài chính, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin, kinh nghiệm của các quốc gia trong hoạt động khí tượng thủy văn.
- Tăng cường đa dạng hóa các nguồn đầu tư:
+ Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, trong đó nguồn ngân sách của tỉnh đóng vai trò chủ đạo. Huy động tối đa các nguồn vốn từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh để phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng;
+ Bố trí nguồn vốn, kinh phí hợp lý cho việc đầu tư phát triển mạng lưới trạm và công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đầu mối tổ chức triển khai Kế hoạch; có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; định kỳ trước 30 tháng 01 hàng năm, tổng kết tình hình thực hiện và báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu, bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường./.
MẠNG LƯỚI TRẠM QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG HIỆN CÓ TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Đơn vị quản lý |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
|||||||
1 |
Châu Hóa |
Xã Châu Hóa, huyện Tuyên Hóa |
629862.4930 |
1968953.111 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Nhiệt độ, Độ ẩm, nắng |
Gianh |
2 |
Phúc Trạch |
Xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch |
634634.5742 |
1952452.440 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Nhiệt độ, Độ ẩm, nắng |
Son |
TT |
Tên trạm |
Địa (lanh |
Tọa độ |
Đơn vị quản lý |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
|||||||
1 |
Cao Quảng |
Xã Cao Quảng, huyện Tuyên Hóa |
626581.0108 |
1966235.322 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Đo mưa |
Mưa |
Rào Nan |
2 |
Dân Hóa |
Xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa |
582662.0814 |
1969099.944 |
Vrain |
Đo mưa |
Mưa |
Gianh |
3 |
Lâm Thủy |
Xã Lâm Thủy, huyện Lệ Thủy |
669601.8823 |
1889716.894 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Đo mưa |
Mưa |
Kiên Giang |
4 |
Lệ Ninh |
Thị trấn nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thủy |
680068.7491 |
1906668.194 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Đo mưa |
Mưa |
Long Đại |
5 |
Rào Đá |
Xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh |
672972.1131 |
1911714.124 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Đo mưa |
Mưa |
Long Đại |
6 |
Sơn Trạch |
Thị trấn Phong Nha, huyện Bố Trạch |
638340.8853 |
1948339.310 |
Vrain |
Đo mưa |
Mưa |
Son |
7 |
Tân Hóa |
Xã Tân Hóa, huyện Minh Hóa |
610446.4678 |
1965985.490 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Đo mưa |
Mưa |
Rào Nan |
8 |
Trường Thủy |
Xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy |
689979.7671 |
1897743.537 |
Vrain |
Đo mưa |
Mưa |
Kiến Giang |
9 |
Trường Xuân |
Xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh |
672240.2106 |
1915023.129 |
Vrain |
Đo mưa |
Mưa |
Long đại |
10 |
Vạn Trạch |
Xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch |
655056.5656 |
1948702.419 |
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiêm Phòng thủ dân sự tỉnh Quảng Bình |
Đo mưa |
Mưa |
Lý Hòa |
11 |
Phúc Trạch 2 |
Xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch |
634803.1100 |
1951755.860 |
Vrain |
Đo mưa |
Mưa |
Son |
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Cửa Khẩu Cha Lo |
Xã Dân Hóa, Huyện Minh Hóa |
581239.0000 |
1955034.000 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Khí áp, Nhiệt độ không khí, Bốc hơi, Độ ẩm, Nắng, |
Gianh |
2 |
Động Phong Nha Kẻ Bàng |
Thị trấn Phong Nha, huyện Bố Trạch |
638516.8540 |
1948369.001 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Khí áp, Nhiệt độ không khí, Bốc hơi, Độ ẩm, Nắng, |
Son |
3 |
Động Thiên Đường |
Thị trấn Phong Nha, huyện Bố Trạch |
630342.0000 |
1938668.000 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Khí áp, Nhiệt độ không khí, Bốc hơi, Độ ẩm, Nắng, |
Son |
2. Trạm Thủy văn lồng ghép do mưa, mặn
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Hồ Sông Thai |
Xã Quảng Kim, Huyện Quảng Trạch |
649807.3439 |
1983248.532 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Roòn |
2 |
Hồ Vực Tròn |
Xã Quảng Châu, Huyện Quảng Trạch |
644937.0525 |
1978460.762 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Roòn |
3 |
Hồ Vực Nồi |
Xã Vạn Trạch, Huyện Bố Trạch |
655033.2914 |
1948579.376 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Lý Hòa |
4 |
Hồ Thác Chuối |
Xã Phú Định, Huyện Bố Trạch |
655299.0000 |
1928643.000 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Dinh |
5 |
Hồ Phú Vinh |
Xã Thuận Đức, Thành phố Đồng Hới |
664819.3169 |
1931994.195 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
6 |
Hồ Rào Đá |
Xã Trường Xuân, Huyện Quảng Ninh |
672560.0000 |
1911265.000 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
7 |
Hồ Cẩm Ly |
Xã Ngân Thủy, Huyện Lệ Thủy |
675994.6573 |
1904365.596 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
8 |
Hồ Phú Hòa |
Xã Phú Thủy, Huyện Lệ Thủy |
683791.3124 |
1899982.751 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
9 |
Hồ Bẹ |
Xã Mai Hóa, Huyện Tuyên Hóa |
626369.1875 |
1971891.126 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
10 |
Hồ Tiên Lang |
Xã Liên Trường, Huyện Quảng Trạch |
640122.3432 |
1968285.245 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
11 |
Hồ Trung Thuần |
Xã Quảng Thạch, Huyện Quảng Trạch |
642388.5001 |
1971605.251 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
12 |
Hồ Đồng Ran |
Xã Bắc Trạch, Huyện Bố Trạch |
654071.0320 |
1955590.782 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
13 |
Hồ Vực Sanh |
Xã Hạ Trạch, Huyện Bố Trạch |
651914.2292 |
1956774.709 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
14 |
Hồ An Mã |
Xã Trường Thủy, Huyện Lệ Thủy |
693552.2497 |
1893390.334 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Kiến Giang |
15 |
Hồ Thanh Sơn |
Xã Thái Thủy, Huyện Lộ Thủy |
700456.2814 |
1897593.938 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Kiến Giang |
16 |
Hàm Ninh |
Xã Hàm Ninh, Huyện Quảng Ninh |
673591.4989 |
1920109.452 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Kiến Giang - Long Đại |
17 |
Rào Nan |
Xã Cao Quảng, Huyện Tuyên Hóa |
625976.4500 |
1965043.130 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Rào Nan |
18 |
Tân An |
Xã Quảng Thanh, Huyện Quảng Trạch |
647389.9997 |
1964351.551 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Gianh |
19 |
Lý Hòa |
Xã Hải Phú, Huyện Bố Trạch |
660771.0993 |
1951190.951 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Lý Hòa |
20 |
Roòn |
Xã Cảnh Dương, Huyện Quảng Trạch |
652723.8250 |
1978261.468 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Roòn |
21 |
Dìn Dìn |
Xã Trường Sơn, Huyện Quảng Ninh |
653386.0934 |
1917830.535 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Long Đại |
22 |
Mỹ Trung |
Xã Gia Ninh, Huyện Quảng Ninh |
680146.2719 |
1918499.938 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Kiến Giang |
23 |
Mai Hóa |
Xã Mai Hóa, Huyện Tuyên Hóa |
625846.0064 |
19765106.842 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Gianh |
24 |
Liên Trạch |
Xã Liên Trạch, Huyện Bố Trạch |
647649.2500 |
1954056.5700 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Côn |
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Ghi chú |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Đồng Hới |
Xã Bảo Ninh, Thành phố Đồng Hới |
677603.8700 |
1928001.3200 |
Hải văn |
Mưa, mặn, mực nước, gió, sóng và dòng chảy |
Biển |
2 |
Cảng Hòn La |
Xã Quảng Đông, Huyện Quảng Trạch |
661219.0000 |
1984189.0000 |
Hải Văn |
Mưa, mặn, mực nước, sóng, gió |
Cảng Biển loại II |
1. Trạm Thủy văn lồng ghép đo mưa
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Hồ Đồng Mười |
Xã Quảng Đông, Huyện Quảng Trạch |
656028.0000 |
1985213.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Roòn |
2 |
Hồ Khe Chay |
Xã Quảng Hợp, Huyện Quảng Trạch |
640830.0000 |
1987767.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Roòn |
3 |
Hồ Troóc Trâu |
Xã Vĩnh Ninh, Huyện Quảng Ninh |
668378.0093 |
1925347.552 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Nhật Lệ |
4 |
Hồ Tiền Phong |
Xã Tân Thủy, Huyện Lệ Thủy |
698434.0000 |
1898991.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Nhật Lệ |
5 |
Hồ Đập Làng |
Xã Mỹ Thủy, Huyện Lệ Thủy |
692482.0000 |
1899131.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Nhật Lệ |
TỔNG 80 TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM ĐẾN NĂM 2030
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Châu Hóa |
Xã Châu Hóa, Huyện Tuyên Hóa |
629862.4930 |
1968953.111 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Nhiệt độ, Độ ẩm, nắng |
Gianh |
2 |
Phúc Trạch |
Xã Phúc Trạch, Huyện Bố Trạch |
634634.5742 |
1952452.440 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Nhiệt độ, Độ ẩm, nắng |
Son |
3 |
Cửa Khẩu Cha Lo |
Xã Dân Hóa, Huyện Minh Hóa |
581239.0000 |
1955034.000 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Khí áp, Nhiệt độ không khí, Bốc hơi, Độ ẩm, Nắng, |
Gianh |
4 |
Động Phong Nha Kẻ Bàng |
Thị trấn Phong Nha, Huyện Bố Trạch |
638516.8540 |
1948369.001 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Khí áp, Nhiệt độ không khí, Bốc hơi, Độ ẩm, Nắng, |
Son |
5 |
Động Thiên Đường |
Thị trấn Phong Nha, Huyện Bổ Trạch |
630342.0000 |
1938668.000 |
Khí tượng |
Mưa, Gió, Khí áp, Nhiệt độ không khí, Bốc hơi, Độ ẩm, Nắng, |
Son |
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Hồ Sông Thai |
Xã Quảng Kim, Huyện Quảng Trạch |
649807.3439 |
1983248.532 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Roòn |
2 |
Hồ Vực Tròn |
Xã Quảng Châu, Huyện Quảng Trạch |
644937.0525 |
1978460.762 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Roòn |
3 |
Hồ Vực Nồi |
Xã Vạn Trạch, Huyện Bố Trạch |
655033.2914 |
1948579.376 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Lý Hòa |
4 |
Hồ Thác Chuối |
Xã Phú Định, Huyện Bố Trạch |
655299.0000 |
1928643.000 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Dinh |
5 |
Hồ Phú Vinh |
Xã Thuận Đức, Thành phố Đồng Hới |
664819.3169 |
1931994.195 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
6 |
Mồ Rào Đá |
Xã Trường Xuân, Huyện Quảng Ninh |
672560.0000 |
1911265.000 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
7 |
Hồ Cẩm Ly |
Xã Ngân Thủy, Huyện Lệ Thủy |
675994.6573 |
1904365.596 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
8 |
Hồ Phú Hòa |
Xã Phú Thủy, Huyện Lệ Thủy |
683791.3124 |
1899982.751 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Nhật Lệ |
9 |
Hồ Bẹ |
Xã Mai Hóa, Huyện Tuyên Hóa |
626369.1875 |
1971891.126 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
10 |
Hồ Tiên Lang |
Xã Liên Trường, Huyện Quảng Trạch |
640122.3432 |
1968285.245 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
11 |
Mồ Trung Thuần |
Xã Quảng Thạch, Huyện Quảng Trạch |
642388.5001 |
1971605.251 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
12 |
Hồ Đồng Ran |
Xã Bắc Trạch, Huyện Bố Trạch |
654071.0320 |
1955590.782 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
13 |
Hồ Vực Sanh |
Xã Hạ Trạch, Huyện Bố Trạch |
651914.2292 |
1956774.709 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Gianh |
14 |
Hồ An Mã |
Xã Trường Thủy, Huyện Lệ Thủy |
693552.2497 |
1893390.334 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Kiến Giang |
15 |
Hồ Thanh Sơn |
Xã Thái Thủy, Huyện Lộ Thủy |
700456.2814 |
1897593.938 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Kiến Giang |
16 |
Hàm Ninh |
Xã Hàm Ninh, Huyện Quảng Ninh |
673591.4989 |
1920109.452 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Kiến Giang - Long Đại |
17 |
Rào Nan |
Xã Cao Quảng, Huyện Tuyên Hóa |
625976.4500 |
1965043.130 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Rào Nan |
18 |
Tân An |
Xã Quảng Thanh, Huyện Quảng Trạch |
647389.9997 |
1964351.551 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Gianh |
19 |
Lý Hòa |
Xã Hải Phú, Huyện Bố Trạch |
660771.0993 |
1951190.951 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Lý Hòa |
20 |
Roòn |
Xã Cảnh Dương, Huyện Quảng Trạch |
652723.8250 |
1978261.468 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Roòn |
21 |
Dìn Dìn |
Xã Trường Sơn, Huyện Quảng Ninh |
653386.0934 |
1917830.535 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước |
Long Đại |
22 |
Mỹ Trung |
Xã Gia Ninh, Huyện Quảng Ninh |
680146.2719 |
1918499.938 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Kiến Giang |
23 |
Mai Hóa |
Xã Mai Hóa, huyện Tuyên Hóa |
625846.0064 |
19765106.842 |
Thủy văn |
Mưa, mực nước, mặn |
Gianh |
24 |
Liên Trạch |
Xã Liên Trạch, huyện Bố Trạch |
647649.2500 |
1954056.5700 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Côn |
25 |
Hồ Đồng Mười |
Xã Quảng Đông, Huyện Quảng Trạch |
656028.0000 |
1985213.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Roòn |
26 |
Hồ Khe Chay |
Xã Quảng Hợp, Huyện Quảng Trạch |
640830.0000 |
1987767.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Roòn |
27 |
Hồ Troóc Trâu |
Xã Vĩnh Ninh, Huyện Quảng Ninh |
668378.0093 |
1925347.552 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Nhật Lệ |
28 |
Hồ Tiền Phong |
Xã Tân Thủy, Huyện Lệ Thủy |
698434.0000 |
1898991.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Nhật Lệ |
29 |
Hồ Đập Làng |
Xã Mỹ Thủy, Huyện Lệ Thủy |
692482.0000 |
1899131.0000 |
Thủy văn |
Mưa, Mực nước |
Nhật Lệ |
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Thuộc lưu vực sông |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Cao Quảng |
Xã Cao Quảng, Huyện Tuyên Hóa |
626581.0108 |
1966235.322 |
Đo mưa |
Mưa |
Rào Nan |
2 |
Dân Hóa |
Xã Dân Hóa, Huyện Minh Hóa |
582662.0814 |
1969099.944 |
Đo mưa |
Mưa |
Gianh |
3 |
Lâm Thủy |
Xã Lâm Thủy, huyện Lệ Thủy |
669601.8823 |
1889716.894 |
Đo mưa |
Mưa |
Kiến Giang |
4 |
Lệ Ninh |
Thị trấn nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thủy |
680068.7491 |
1906668.194 |
Đo mưa |
Mưa |
Long Đại |
5 |
Rào Đá |
Xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh |
672972.1131 |
1911714.124 |
Đo mưa |
Mưa |
Long Đại |
6 |
Sơn Trạch |
Thị trấn Phong Nha, huyện Bố Trạch |
638340.8853 |
1948339.310 |
Đo mưa |
Mưa |
Son |
7 |
Tân Hóa |
Xã Tân Hóa, huyện Minh Hóa |
610446.4678 |
1965985.490 |
Đo mưa |
Mưa |
Rào Nan |
8 |
Trường Thủy |
Xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy |
689979.7671 |
1897743.537 |
Đo mưa |
Mưa |
Kiến Giang |
9 |
Trường Xuân |
Xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh |
672240.2106 |
1915023.129 |
Đo mưa |
Mưa |
Long Đại |
10 |
Vạn Trạch |
Xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch |
655056.5656 |
1948702.419 |
Đo mưa |
Mưa |
Lý Hòa |
11 |
Phúc Trạch 2 |
Xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch |
634803.1100 |
1951755.860 |
Đo mưa |
Mưa |
Son |
TT |
Tên trạm |
Địa danh |
Tọa độ |
Loại trạm |
Yếu tố đo |
Ghi chú |
|
X |
Y |
||||||
1 |
Đồng Hới |
Xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới |
677603.8700 |
1928001.3200 |
Hải văn |
Mưa, mặn, mực nước, gió, sóng và dòng chảy |
Biển |
2 |
Cảng Hòn La |
Xã Quảng Đông, Huyện Quảng Trạch |
661219.0000 |
1984189.0000 |
Hải Văn |
Mưa, mặn, mực nước, sóng, gió |
Cảng Biển loại II |