ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
344/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 22 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Điều 12, Luật Khí tượng thủy
văn và quy định hiện hành của pháp luật, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a. Xây dựng được mạng lưới quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh, đồng bộ với mạng lưới quan trắc của quốc
gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với điều kiện địa lý, tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
b. Tăng cường nguồn dữ liệu về khí tượng
thủy văn phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thủy văn của
các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; cung cấp
thông tin kịp thời cho công tác phòng chống thiên tai, dự báo, cảnh báo các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
c. Đảm bảo thông tin liên lạc, dữ liệu
thông suốt giữa các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng với Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí
tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ và các đơn vị có liên quan.
2. Yêu cầu
a. Xây dựng hệ thống quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu của công tác phòng chống
thiên tai, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và đồng bộ với mạng lưới quan trắc
quốc gia.
b. Lựa chọn vị trí các trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng của tỉnh đảm bảo có tính đại diện cao, ưu tiên khu vực thường
xuyên chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai nguy hiểm. Đảm bảo khoảng cách
hợp lý, không trùng lặp hoặc quá gần với hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia và các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
c. Định hướng đầu tư trang thiết bị đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm phương pháp quan trắc phù hợp với các quy định của
quốc gia.
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU
KHAI THÁC THÔNG TIN DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA MẠNG LƯỚI
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung Bộ,
phía đông giáp biển nên hàng năm thường chịu tác động trực tiếp của bão và thấp
nhiệt đới, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn, lũ lụt... một
số huyện phía tây còn xuất hiện các hiện tượng nguy hiểm như lũ ống, lũ quét.
Do đó, cần phải có các bản tin dự báo chi tiết và kịp thời để có phương án
phòng chống các hiện tượng thiên tai nguy hiểm, đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại
về người và tài sản. Số liệu khí tượng thủy văn của tỉnh
Nghệ An không chỉ sử dụng cho việc dự báo thời tiết, phòng chống thiên tai mà
còn phục vụ cho việc định hướng, xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của tỉnh. Ngoài ra, số liệu quan trắc
khí tượng thủy văn được quan trắc và xử lý kịp thời, cung cấp đúng thời điểm
còn phục vụ cho nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực y tế, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thủy điện, xây dựng...
Đặc biệt là các thời điểm diễn biến của thời tiết, khí hậu có nhiều bất thường
như vào mùa mưa lũ, các đợt rét đậm, rét hại, các đợt nắng nóng gay gắt.
Kết quả khảo sát thực tiễn về nhu cầu
cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh cũng cho thấy có hầu hết
các Sở, ban, ngành cho biết rất cần cung cấp thông tin khí tượng thủy văn bao gồm
các số liệu quan trắc liên quan đến hoạt động quản lý của đơn vị và bản tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Chính vì vậy, nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh là rất lớn.
2. Khả năng đáp ứng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn của mạng lưới trạm quốc gia trên địa bàn tỉnh
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa
bàn tỉnh Nghệ An có 09 trạm khí tượng quốc gia, và 11 trạm
thủy văn quốc gia. Cụ thể, trạm khí tượng có 02 trạm phía Bắc là trạm Quỳnh
Lưu, trạm Tây Hiếu; 03 trạm phía Tây là trạm Quỳ Châu, trạm Tương Dương, trạm
Con Cuông; 02 trạm phía Nam là trạm Vinh, trạm Hòn Ngư; và 02 trạm vùng trung
du là trạm Quỳ Hợp, trạm Đô Lương. Trạm thủy văn có 11 trạm, bao gồm: trạm Quỳ
Châu (huyện Quỳ Châu), trạm Mường Xén (huyện Kỳ Sơn), trạm Dừa (huyện Anh Sơn),
trạm Nghĩa Khánh (huyện Nghĩa Đàn), trạm Yên Thượng (huyện Thanh Chương), trạm
Thạch Giám (huyện Tương Dương), trạm Đô Lương (huyện Đô Lương), trạm Nam Đàn
(huyện Nam Đàn), trạm Cửa Hội (thị xã Cửa Lò), trạm Chợ Tràng (huyện Hưng
Nguyên) và trạm Con Cuông (huyện Con Cuông). Các trạm thủy văn được đặt tại các
vị trí trọng yếu trên các sông chính trong tỉnh.
Mật độ trạm chuẩn hiện nay đối với
các trạm đo mưa tại khu vực đồng bằng vào khoảng 10km/trạm,
còn đối với khu vực trung du, miền núi nơi chịu ảnh hưởng nhiều của chia cắt địa
hình mật độ cần dày hơn, có thể đến 3km/trạm. Trạm khí tượng khoảng cách là
25km/trạm, nơi độ cao địa hình biến thiên lớn cần đặt mật độ trạm dày hơn. Như
vậy, số lượng trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn
ít, bởi vì Nghệ An có diện tích lớn, mạng lưới sông, hồ, đập phong phú và có
các tiểu vùng khí hậu khác nhau khá rõ nét, điển hình là vùng núi phía tây. Số liệu quan trắc tại các trạm cũng chưa phản ánh được diễn biến thời tiết,
khí hậu cho các khu vực phụ cận, nhiều khi các giá trị cực đoan không quan trắc
được. Với diện tích của tỉnh là 16493km2, mạng lưới trạm quốc gia
trên địa bàn tỉnh mới chỉ đảm nhiệm số liệu cho dự báo rộng, mang tính đại diện
cho các khu vực trên địa bàn tỉnh, mà chưa thể đáp ứng hết
cho việc dự báo điểm, nhất là những khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương do tác động
của thời tiết như tại thành phố, thị trấn, hồ chứa, khu du lịch, vùng sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy, hải sản,... Số liệu quan trắc của các trạm thủy
văn trên các sông cũng chỉ đủ phục vụ cho điều tra cơ bản khí tượng thủy văn và
dự báo, cảnh báo trên sông Lam và sông Hiếu, không thể đáp
ứng cho việc dự báo, cảnh báo ngập lụt trên toàn địa bàn tỉnh.
Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch
phát triển, bổ sung thêm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng là rất cần
thiết, cấp bách để đáp ứng nhiệm vụ phòng chống thiên tai, phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội trong thời gian tới.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phát triển mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng giai đoạn 2021 - 2025
- Lắp đặt 02 trạm khí tượng để quan
trắc và truyền tin 05 yếu tố: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp
suất khí quyển.
- Lắp đặt 05 trạm quan trắc thủy văn để
quan trắc và truyền tin 02 yếu tố: mực nước và lượng mưa.
- Lắp đặt 01 trạm hải văn để quan trắc
và truyền tin 06 yếu tố: gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biển,
sóng biển.
- Lắp đặt 11 trạm đo mưa độc lập để
quan trắc lượng mưa.
- Vị trí lắp đặt các trạm được điều
tra, khảo sát cụ thể, đảm bảo khoảng cách phù hợp, không trùng lặp hoặc gần với
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các công trình phải quan trắc khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên những khu vực mạng lưới quan trắc
thưa thớt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và vị trí quan trắc có
tính đại diện cao.
(Thông
tin chi tiết về vị trí của các trạm được đính kèm tại Phụ lục I)
- Loại thiết bị: thiết bị cho tất cả
các trạm đều là thiết bị quan trắc tự động có các sensor đo các yếu tố theo yêu
cầu. Thiết bị vận hành bằng pin năng lượng mặt trời, tự động đo và truyền tin về
máy chủ tiếp nhận; không yêu cầu về diện tích đất riêng và người vận hành tại
trạm. Riêng 01 trạm hải văn do đặt ven biển nên cần thêm 01 trụ bê tông và giá
đỡ gắn thiết bị.
2. Định hướng phát triển mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng giai đoạn 2026 - 2030
- Lắp đặt 02 trạm khí tượng để quan
trắc và truyền tin 05 yếu tố: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp
suất khí quyển.
- Lắp đặt 05 trạm quan trắc thủy văn
để quan trắc và truyền tin 02 yếu tố: mực nước và lượng
mưa.
- Lắp đặt 11 trạm đo mưa độc lập để
quan trắc lượng mưa.
- Vị trí lắp đặt các trạm được điều
tra, khảo sát cụ thể, đảm bảo khoảng cách phù hợp, không trùng lặp hoặc gần với
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng đã có, mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia và các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên những khu vực mạng lưới quan trắc thưa thớt, thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai và vị trí quan trắc có tính đại diện cao.
(Thông
tin chi tiết về vị trí của các trạm được đính kèm tại Phụ lục II)
- Loại thiết bị: thiết bị cho cả 03
loại trạm đều là thiết bị quan trắc tự động có các sensor đo các yếu tố theo
yêu cầu. Thiết bị vận hành bằng pin năng lượng mặt trời, tự động đo và truyền
tin về máy chủ tiếp nhận; không yêu cầu về diện tích đất riêng và người vận
hành tại trạm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Việc lắp đặt các trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
việc lắp đặt trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
và địa điểm phù hợp; phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí lắp đặt trạm theo quy định
pháp luật.
2. Việc tổ chức vận hành các trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức bàn giao trạm đã lắp đặt cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để vận hành, khai thác thông tin đảm bảo đồng bộ, phục vụ
hiệu quả nhất cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh;
chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
để tiếp nhận dữ liệu phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội khác; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và kịp thời
giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Đài Khí tượng thủy văn khu vực
Bắc Trung Bộ tiếp nhận thông tin quan trắc từ các trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng để để đồng bộ hóa với dữ liệu của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia. Phục vụ cho công tác dự báo cảnh báo thiên tai và hỗ trợ cung cấp số
liệu cho các cơ quan chuyên môn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước.
3. Quản lý và khai thác thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài
Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ tiếp nhận, lưu trữ, quản lý và thẩm định
việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng; có Văn bản công
bố kênh khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và
cung cấp số liệu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn dùng cho các cơ quan có
liên quan để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và chính quyền địa phương
báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết
định điều chỉnh nội dung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh
Nghệ An./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường, (để B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, (để B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh, (để B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh,
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. NN (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
PHỤ LỤC I.
DANH SÁCH CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CHUYÊN DÙNG CỦA TỈNH DỰ KIẾN LẮP ĐẶT TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(ban hành kèm theo Kế hoạch số 344/KH-UBND
ngày 22/6/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
trạm
|
Địa
điểm
|
Thông
số quan trắc
|
Vị
trí lắp đặt dự kiến
|
I. Trạm khí tượng (02 trạm)
|
1.
|
Diễn
Thành
|
xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu
|
Nhiệt độ không khí, độ ẩm không
khí, mưa, gió, áp suất khí quyển
|
Trụ sở UBND xã
|
2.
|
Nghĩa
Dũng
|
Xã Nghĩa Dũng, huyện Tân Kỳ
|
Nhiệt độ không khí, độ ẩm không
khí, mưa, gió, áp suất khí quyển
|
Trụ sở UBND xã
|
II. Trạm thủy văn (05 trạm)
|
1.
|
Cầu
Hiếu
|
phường Quang Tiến, thị xã Thái Hòa
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để
gắn thiết bị đo trên cầu
|
2.
|
Cầu
Sông Giang
|
xã Hồng Sơn, huyện Đô Lương
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
3.
|
Cầu
Hoàng Mai
|
phường Mai Hùng, thị xã Hoàng Mai
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
4.
|
Cầu
Thanh Đức
|
xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
5.
|
Cầu
Châu Tiến
|
xã Châu Tiến, huyện Quỳ Châu
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
III. Trạm hải văn (01 trạm)
|
1.
|
Đại
Bắc
|
Xã Quỳnh Long, huyện Quỳnh Lưu
|
Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm,
mực nước biển, sóng biển
|
Lựa chọn vị trí thích hợp ven biển
thôn Đại Bắc
|
IV. Trạm đo mưa (11 trạm)
|
1.
|
Quỳnh
Dị
|
phường Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND phường
|
2.
|
Quỳnh
Xuân
|
phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND phường
|
3.
|
Nghĩa
Thuận
|
phường Nghĩa Thuận, thị xã Thái Hòa
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND phường
|
4.
|
Nghĩa
Quang
|
phường Nghĩa Quang, thị xã Thái Hòa
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND phường
|
5.
|
Nghĩa
Hòa
|
phường Long Sơn, thị xã Thái Hòa
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND phường
|
6.
|
Diễn
Yên
|
xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
7.
|
Diễn
Hạnh
|
xã Diễn Hạnh, huyện Diễn Châu
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
8.
|
Diễn
Thọ
|
xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
9.
|
Na
Loi
|
xã Na Loi, huyện Kỳ Sơn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
10.
|
Tây
Sơn
|
xã Tây Sơn, huyện Kỳ Sơn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
11.
|
Na
Ngoi
|
xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
PHỤ LỤC II.
DANH SÁCH CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CHUYÊN DÙNG CỦA TỈNH DỰ KIẾN LẮP ĐẶT TRONG GIAI ĐOẠN 2026-2030
(ban hành kèm theo Kế hoạch số 344/KH-UBND
ngày 22/6/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
trạm
|
Địa
điểm
|
Thông
số quan trắc
|
Vị
trí lắp đặt dự kiến
|
I. Trạm khí tượng (02 trạm)
|
1.
|
Quỳnh
Lộc
|
xã Quỳnh Lộc, huyện Quỳnh Lưu
|
Nhiệt độ không
khí, độ ẩm không khí, mưa, gió, áp suất khí quyển
|
Trụ sở UBND xã
|
2.
|
Nghĩa
Lạc
|
Xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Đàn
|
Nhiệt độ không khí, độ ẩm không
khí, mưa, gió, áp suất khí quyển
|
Trụ sở UBND xã
|
II. Trạm thủy văn (05 trạm)
|
1.
|
Cầu
Đước
|
xã Hưng chính, thành phố Vinh
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
2.
|
Cầu
Mượu
|
xã Nam Giang, huyện Nam Đàn
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu
|
3.
|
Cầu
Cấm
|
xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
4.
|
Cầu
Phương Tích
|
xã Nghi Phương, huyện Nghi Lộc
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn thiết bị đo trên cầu
|
5.
|
Cầu
Bùng
|
xã Diễn Kỳ,
huyện Diễn Châu
|
Mực nước, lượng mưa
|
Lựa chọn vị trí thích hợp để gắn
thiết bị đo trên cầu
|
III. Trạm đo mưa (11 trạm)
|
1.
|
Khánh
Sơn
|
xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
2.
|
Kim
Liên
|
xã Kim Liên, huyện Nam Đàn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
3.
|
Nam
Hưng
|
xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
4.
|
Nghĩa
Hội
|
xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
5.
|
Nghĩa
Hiếu
|
xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
6.
|
Tân
Sơn
|
xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
7.
|
Quỳnh
Trang
|
xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Lưu
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
8.
|
An
Hòa
|
xã An Hòa, huyện Quỳnh Lưu
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
9.
|
Giai
Xuân
|
xã Giai Xuân, huyện Tân Kỳ
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
10.
|
Nghĩa
Hợp
|
xã Nghĩa Hợp, huyện Tân Kỳ
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|
11.
|
Phú
Sơn
|
xã Phú Sơn, huyện Tân Kỳ
|
Lượng mưa
|
Trụ sở UBND xã
|