ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
An Giang, ngày 24
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH AN GIANG
NĂM 2021
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 09/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mỗi xã một
sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số
781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số phụ
lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg; trên cơ sở đề nghị của các địa phương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung triển khai Chu trình
OCOP;
Căn cứ Thông tư số 43/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020; Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày 30/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày
12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 1625/QĐ-UBND
ngày 3/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án Mỗi xã
một sản phẩm tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 (gọi tắt OCOP_AG);
Căn cứ Kế hoạch số 557/KH-UBND
ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện “Đề án Mỗi xã một sản phẩm
tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
2622/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án kiện toàn Văn
phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp tỉnh
An Giang từ nay đến năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang năm 2021 với
những nội dung chủ yếu, như sau:
I. Kết quả
thực hiện triển khai Đề án OCOP đến năm 2020
1. Công tác
triển khai thực hiện Đề án
Tổ chức thành công 03 đợt đánh
giá phân hạng sản phẩm cấp tỉnh với 49 sản phẩm tham gia đánh giá, phân hạng. Kết
quả có 42 sản phẩm đã được Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh
đánh giá đạt từ 3 sao trở lên; Trong đó, có 26 sản phẩm đạt 3 sao, 11 sản phẩm
đạt 4 sao đến từ 28 chủ thể kinh tế (12 hộ sản xuất kinh doanh, 13 doanh nghiệp,
3 hợp tác xã), và 5 sản phẩm tiềm năng đạt 5 sao đang đề xuất Trung ương đánh
giá và xem xét công nhận sản phẩm cho 02 doanh nghiệp. Kết quả này là động lực
lớn cho các chủ thể kinh tế đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm và cải thiện thu nhập cho người lao động địa phương, góp phần phát triển
kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị.
Các sản phẩm thuộc 04 nhóm ngành hàng: thực phẩm (33 sản phẩm); đồ uống (07 sản
phẩm); thảo dược (01 sản phẩm); lưu niệm, nội thất và trang trí (01 sản phẩm).
2. Công tác
tuyên truyền, tập huấn
Tổ chức 10 lớp tập huấn cho cán
bộ cấp tỉnh, huyện, xã và các chủ thể kinh tế ở các địa phương với 2.000 lượt
người tham dự, nội dung tập huấn về Chương trình OCOP; Lắp đặt 11 pano tuyên
truyền thực hiện Chương trình OCOP; Thực hiện 07 chuyên mục phóng sự về sản phẩm
OCOP đạt từ 3 sao trở lên phát trên Đài phát thanh truyền hình An Giang và đưa
34 tin, bài về sản phẩm tham gia Chương trình OCOP trên Báo An Giang; Biên soạn,
phát hành tài liệu, tập gấp về sản phẩm OCOP, combo quà tặng từ sản phẩm OCOP.
3. Công tác
xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh thực hiện công tác
xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc
trưng của tỉnh thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối
cung cầu; kết quả đã kết nối được nhiều sản phẩm đặc trưng của tỉnh vào hệ thống
siêu thị. Cụ thể, tỉnh đã tham gia các hội chợ, triển lãm tổ chức trưng bày sản
phẩm thuộc danh mục sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề và sản phẩm đặc sản tại các
sự kiện do Văn phòng Nông thôn mới Trung ương tổ chức tại TpHCM, Bến Tre, Bạc
Liêu, Nam Định, Hà Nội, Đồng Tháp. Ngoài ra, tỉnh cũng đã có thông tin, giới
thiệu các sự kiện kết nối giao thương, xúc tiến thương mại đến các chủ thể kinh
tế có các sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề và sản phẩm đặc sản tham gia các kỳ
hội chợ, hệ thống siêu thị và các sự kiện liên quan khác tại các tỉnh, thành bạn
tổ chức (Lào Cai, Lâm Đồng, Tây Nguyên, …).
- Hỗ trợ xây dựng 02 điểm trưng
bày, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP - Đặc sản tỉnh An Giang tại thành phố Long
Xuyên và huyện Tịnh Biên.
4. Đánh giá
chung
4.1. Ưu điểm
- Được sự quan tâm chỉ đạo của
Trung ương; sự phối hợp vào cuộc của các ngành, các cấp, cộng đồng người dân địa
phương trong các hoạt động triển khai của Đề án.
- Sản phẩm tham gia đánh giá,
phân hạng ngày càng đa dạng về mẫu mã, chất lượng. Các chủ thể kinh tế tham gia
cuộc thi ngày càng chú trọng hơn trong các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng, bảo hộ
nhãn hiệu, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, bán hàng.
4.2. Khó khăn, hạn chế
- Về hệ thống điều hành chung của
Chương trình OCOP là Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới Trung ương trong đó đơn vị trực tiếp tham mưu là Văn phòng nông thôn mới
các cấp. Tuy nhiên, đối với An Giang thì giao Sở Nông nghiệp và PTNT là đơn vị
thường trực và Chi Cục Phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu chính nên rất
khó khăn trong triển khai một cách thường xuyên đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo
xuyên suốt từ Ban chỉ đạo các cấp, sự vào cuộc của lãnh đạo các địa phương và
các sở ngành liên quan chưa nhiều.
- Mặc dù bước đầu có sự quan
tâm của một một số ngành, địa phương nhưng sự vào cuộc triển khai thực hiện
chưa nhiều và chưa nhận thấy đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần đảm bảo nhóm tiêu chí về
kinh tế, thu nhập trong thời gian tới. Xuất phát từ khó khăn trong chỉ đạo điều
hành, một số địa phương chưa quan tâm nhiều đến việc triển khai Đề án. Cụ thể,
chỉ có 01 lãnh đạo UBND huyện dự Hội nghị triển khai cấp tỉnh và 01 lãnh đạo
UBND huyện dự trong 08 Hội nghị cấp huyện triển khai ở các địa phương. Vì vậy
công tác triển khai thực hiện thời gian qua như phân công nhân sự, xây dựng kế
hoạch, rà soát đề xuất sản phẩm và tổ chức Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm
cấp huyện thực hiện khá chậm.
- Về tuyên truyền: Chủ yếu do
ngành nông nghiệp triển khai tại các cuộc hội nghị, tập huấn về OCOP nhưng sự
tham gia chưa nhiều của các cơ quan đoàn thể trong công tác vận động tuyên truyền
về thực hiện chương trình này.
- Về nhân sự tham gia thực hiện:
Tất cả nhân sự trực tiếp triển khai đều kiêm nhiệm, chưa có nhiều kinh nghiệm
và chưa được đào tạo đầy đủ về các nội dung liên quan đến chương trình. Nội
dung chương trình này còn rất mới nên trong quá trình triển khai vẫn còn lúng
túng đặc biệt là rà soát đề xuất sản phẩm, đánh giá phân hạng sản phẩm.
- Các chính sách hỗ trợ các sản
phẩm OCOP hiện nay chủ yếu là lồng ghép từ nhiều Chương trình, dự án, kế hoạch
nên còn nhiều sự chồng chéo, chưa phát huy hết hiệu quả các chính sách; Sản phẩm
tham gia đánh giá, phân hạng chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp, bao bì, nhãn mác
tuy được đa dạng nhưng vẫn còn thô sơ, chưa được chuẩn hóa hoàn thiện theo xu
hướng thị trường hiện nay; Khả năng xúc tiến thương mại của cơ sở, doanh nghiệp
còn yếu, các cơ sở làm nghề chưa có chiến lược phát triển sản phẩm, chưa xây dựng
được thương hiệu riêng cho sản phẩm đặc trưng của mình; liên kết hoặc hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp chưa thật sự bền vững.
- Các địa phương, tổ chức, cá
nhân chưa quan tâm đúng mức, chưa chú trọng nhiều đến công tác ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý chế biến, sản xuất, phân phối, quảng bá sản phẩm
trên môi trường điện tử, nên giá trị mang lại của các sản phẩm OCOP chưa cao,
chưa thu hút được người tiêu dùng.
II. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NĂM 2021
1. Mục
tiêu chung
Nâng cao hiệu quả thực hiện Đề
án OCOP_AG góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho
nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; bảo vệ môi trường và bảo tồn những
giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể
Tiếp tục thực hiện, hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ còn lại của Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang
giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trong năm 2021 chủ yếu
ở các hoạt động sau:
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ
chức cũng như hệ thống tư vấn, hỗ trợ theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung
ương tại Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 09/5/2018 và Quyết định số 01/QĐ-BCĐCTMTQG
ngày 24/6/2020 của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn từ
nay đến năm 2025.
- Nâng cao năng lực quản lý, hoạt
động cho 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tham gia Đề
án OCOP_AG (gồm 28 chủ thể có sản phẩm được đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP đến cuối năm 2020, và các chủ thể tham gia Chương trình năm 2021).
- Tiếp tục hỗ trợ, phát triển
các sản phẩm OCOP năm 2020 của tỉnh theo hướng: Nâng cao chất lượng sản phẩm;
xây dựng, cải tiến bao bì, nhãn mác; thực hiện truy xuất nguồn gốc, bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ…; thực hiện quản lý, bán hàng trên các trang thông tin điện tử;
kết nối tiêu thụ với các điểm bán lẻ, siêu thị,…Từ đó, giúp nâng hạng sao các sản
phẩm này trong năm 2021 (dự kiến khoảng 5-8 sản phẩm). Đồng thời, tập
trung chuẩn hóa các sản phẩm đạt OCOP 04 sao cấp tỉnh năm 2020, để tạo điều kiện
thuận lợi cho các sản phẩm này tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp
quốc gia năm 2021.
- Phấn đấu có 20 sản phẩm đạt
chứng nhận OCOP từ 3 sao trở lên và có 02 sản phẩm tham gia đánh giá, phân hạng
cấp quốc gia. Mỗi huyện, thị xã, thành phố (đặc biệt là các địa phương có xã điểm
nằm trong lộ trình thực hiện xã nông thôn mới nâng cao) có ít nhất 02 chủ thể
tham gia Đề án OCOP trong năm 2021, mỗi chủ thể có ít nhất 01 sản phẩm tiềm
năng tham gia đánh giá, phân hạng cấp tỉnh. Phấn đấu có ít nhất 80% sản phẩm
tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh đạt từ 3 sao trở lên.
3. Nội
dung trọng tâm thực hiện (nội dung
chi tiết xem phụ lục đính kèm)
3.1. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức
Đa dạng các hoạt động thông
tin, tuyên truyền triển khai thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức khác nhau
trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở; dưới dạng bản tin,
chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh; trong các đợt hội nghị, hội thảo, tập
huấn,… Cần đưa Chương trình OCOP vào các kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo
trọng tâm của chính quyền địa phương. Các sở, ngành, đoàn thể các cấp, các tổ
chức liên quan cần khai thác tốt các website của đơn vị để tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP để nhân dân và các hộ sản xuất kinh doanh
thấy được lợi ích, giá trị kinh tế, giá trị nhân văn khi thực hiện Chương
trình.
3.2. Kiện toàn hệ thống chỉ
đạo, điều hành thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở, bao gồm
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc
chuyên trách: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng và Tổ giúp việc
Hội đồng đánh giá, phân hạng sản
phẩm ở cấp tỉnh.
- Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới/Ban chỉ đạo Chương trình MTQG cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc:
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới cấp huyện
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp
huyện.
- Cấp xã: Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP vào Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và cử cán bộ phụ trách.
3.3. Xây dựng hệ thống tư vấn,
đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
3.3.1. Hệ thống tư vấn hỗ trợ
Tư vấn các hoạt động của Chương
trình OCOP tại Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh, huyện và các tổ chức
kinh tế tại cộng đồng.
Thành lập các tổ, nhóm tư vấn tại
chỗ (cấp tỉnh, huyện, xã) để hỗ trợ cộng đồng tìm kiếm phát hiện và phát triển
hoàn thiện sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
3.3.2. Hệ thống đối tác hỗ
trợ
Hệ thống đối tác của Chương
trình OCOP bao gồm các tổ chức, cá nhân có liên quan với các chủ thể OCOP theo
cách hợp tác cùng có lợi, bao gồm: Các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất kinh
doanh sản phẩm OCOP; Các viện, trường đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực
ngành hàng của Chương trình OCOP; Các tổ chức, doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến
thương mại sản phẩm; Các ngân hàng, các quỹ đầu tư; Các tổ chức quốc tế; Đài
Phát thanh, truyền hình ở Trung ương, địa phương, các nhà báo.
3.4 Tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án OCOP nghiêm túc, hiệu quả (có sự tham gia của chính quyền cấp xã)
trong việc phát triển và đánh giá sản phẩm OCOP
3.4.1 Triển khai các hoạt động
nâng cấp và phát triển nâng hạng sao cho các sản phẩm đạt chứng nhận OCOP năm
2020
- Xây dựng và triển khai các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển, hoàn thiện, ứng dụng công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP, đặc biệt là ứng dụng các công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường. Các đề tài, dự án dựa trên nhu cầu cụ thể
của các tổ chức kinh tế ưu tiên các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có
địa chỉ ứng dụng cụ thể.
- Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp,
hộ kinh doanh nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, xác lập và đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
- Đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ đầu tư, đổi mới công
nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
3.4.2. Triển khai các hoạt động
phát triển và đánh giá sản phẩm OCOP năm 2021 (bao gồm cả sản phẩm
OCOP năm 2020)
- Tiếp nhận đăng ký ý tưởng sản
phẩm của các chủ thể có sản phẩm tiềm năng OCOP để hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện
và tham gia đánh giá, phân hạng trong năm 2021.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP cấp huyện, tỉnh. Dự kiến tỉnh sẽ tổ chức 03 đợt đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP trong năm 2021, tuy nhiên tùy tình hình cụ thể mà UBND tỉnh sẽ cho chủ
trương gia tăng số lần đánh giá, phân hạng cho các lần tiếp theo trong năm.
- Tổ chức các Đoàn kiểm tra (bao
gồm các sở, ngành liên quan) về các hoạt động sản xuất sản phẩm của các chủ thể
theo quy định về an toàn thực phẩm, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm,
bao bì, nhãn mác,..trong quá trình đánh giá, phân hạng sản phẩm.
- Rà soát, lập hồ sơ sản phẩm
OCOP 4 sao đủ điều kiện tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp quốc gia.
- Tổ chức công bố, trao Giấy Chứng
nhận sản phẩm đạt từ 03 sao trở lên và hội thảo kết nối đầu ra.
3.5. Nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
- Nghiên cứu triển khai nhiệm vụ
khoa học công nghệ về ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân (trong
đó ưu tiên đến các công nghệ bảo quản, chế biến, đa dạng hóa, nâng cao năng suất,
chất lượng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, THT, hộ kinh doanh có địa chỉ ứng
dụng cụ thể).
- Hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra
các đơn vị sản xuất sử dụng, khai thác thương hiệu, nhãn hiệu, kiểu dáng công
nghiệp đã được bảo hộ; tư vấn hướng dẫn khai thác và phát triển thương hiệu sản
phẩm OCOP.
- Hỗ trợ triển khai các mô hình
ứng dụng, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, mô hình khởi nghiệp sáng
tạo trong phát triển các sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với các đơn vị, đoàn
thể tư vấn, hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp tham gia OCOP từ các mô hình khởi
nghiệp ở nông thôn.
3.6. Đào tạo tập huấn, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập huấn TOT về chương trình
OCOP cấp tỉnh, huyện, xã; Tập huấn về bộ tiêu chí sản phẩm và hướng dẫn ghi hồ
sơ OCOP; Tập huấn hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện, tỉnh; Tập
huấn nâng cao năng lực và nâng hạng sản phẩm cho chủ thể kinh tế đạt chứng nhận
sản phẩm OCOP.
- Trong quá trình triển khai
Chương trình OCOP chú trọng kết hợp với chương trình đào tạo nghề cho lao động ở
nông thôn để đa dạng hóa nội dung và nguồn lực.
3.7. Xúc tiến thương mại sản
phẩm Chương trình OCOP
- Thực hiện quảng bá, tiếp thị
sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, tập trung thực hiện xúc tiến thương mại đối
với các sản phẩm đạt từ 3 - 5 sao. Chú trọng phát triển hình thức thương mại điện
tử trong quảng bá, tiêu thụ sản phẩm OCOP.
- Phát triển sản phẩm, dịch
vụ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tiếp cận theo thị trường. Trong đó, đẩy mạnh
phát triển dịch vụ du lịch gắn kết chặt chẽ trong các chuỗi sản phẩm OCOP, nhằm
tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm OCOP, đồng thời tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
3.8. Tăng cường công tác quản
lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chí môi trường gắn với kiểm tra,
thanh tra
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, chủ thể sản xuất về vệ
sinh môi trường trong sản xuất và kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm. Định
kỳ kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường đối với các sản phẩm
đã được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Ban chỉ đạo các Chương trình
mục tiêu quốc gia các cấp và các sở ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc đảm bảo theo đúng chu trình thường
niên và tuân thủ quy chế quản lý sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình OCOP.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các sản phẩm OCOP, trong quá trình kiểm
tra, thanh tra nếu phát hiện vi phạm, không đảm bảo tiêu chuẩn thì đề xuất thu
hồi giấy chứng nhận hoặc giảm sao (theo Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP) và xử lý theo quy định.
- Giám sát các hoạt động liên
quan đến môi trường tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, làng nghề, khu du lịch,
dịch vụ nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan các khu vực này. Hướng
dẫn tích cực cho các chủ thể tham gia Chương trình OCOP lập thủ tục hồ sơ bảo vệ
môi trường và tổ chức thực hiện đúng quy định.
3.9. Khảo sát, nghiên cứu
học tập kinh nghiệm triển khai Chương trình OCOP trong nước (tùy trường hợp và
tình hình cụ thể mà UBND tỉnh sẽ cho chủ trương thực hiện).
3.10. Sơ kết về Kế hoạch
triển khai đề án năm 2021 và Đề xuất hoạt động triển khai thực hiện Đề án giai
đoạn 2022.
4. Nguồn
kinh phí dự kiến thực hiện (nội dung chi
tiết xem phụ lục đính kèm)
4.1. Nguồn vốn thực hiện Kế
hoạch OCOP được bố trí trên cơ sở:
- Bố trí từ vốn sự nghiệp ngân
sách tỉnh năm 2021, lồng một phần từ nguồn ngân sách trung ương và các Chương
trình dự án khác;
- Nguồn vốn tham gia từ cộng đồng
(chủ thể OCOP); vốn tín dụng; các Tổ chức hợp tác quốc tế; nguồn vốn hợp pháp
khác.
4.2. Dự kiến nguồn ngân sách
địa phương năm 2021: 5.785 triệu đồng (năm ngàn bảy trăm tám mươi lăm
triệu đồng), trong đó:
- Kinh phí cấp mới là: 3.160
triệu đồng.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa
học và Công nghệ năm 2021 là: 2.625 triệu đồng.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì triển khai các các
chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất
là việc thực hiện Nghị định số: 52/2018/NĐ-CP ngày 12/04/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định số: 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã phát triển các sản phẩm thuộc Chương trình.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức
kinh tế hoàn thiện sản phẩm đạt các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn Việt
Nam (QCVN) và các tiêu chuẩn khác; thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
kiểm tra, giám sát và phát hiện xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trong nông,
lâm, thủy sản của các tổ chức kinh tế sản xuất được chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình (từ khâu
quy hoạch, tổ chức sản xuất, khuyến nông, chuyển giao công nghệ...).
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan tổ chức lớp tập huấn, nâng cao nhận
thức về Chuyển đổi số cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức phụ trách
thực hiện Đề án OCOP các địa phương; các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm
OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương trong công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
5.2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trên cơ
sở lồng ghép với các chương trình, dự án và theo phân cấp hiện hành của Luật
ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan thẩm định định mức chi tiết các nội dung chi theo dự toán kèm kế
hoạch được duyệt.
5.3. Văn phòng Điều phối Xây
dựng nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thực hiện Kế hoạch triển
khai Đề án OCOP năm 2021, chỉ đạo các địa phương về hoàn thiện và phát triển sản
phẩm trong năm 2021. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, hỗ trợ thực hiện Chương
trình OCOP tại các huyện, thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan tham mưu sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự
toán chi tiết kinh phí theo kế hoạch được duyệt (các mục chi do đơn vị phụ
trách) trình UBND tỉnh bổ sung dự toán theo quy định để triển khai thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức xét chọn sản phẩm và đánh giá phân hạng sản phẩm tham
gia Chương trình OCOP.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
quản lý sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí kinh phí trực tiếp cho các sở, ngành, địa phương (có nhu cầu)
để chủ động triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công. Lồng ghép
các nội dung hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP gắn với Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
5.4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát triển sản xuất, xúc
tiến thương mại, kết nối cung cầu cho các sản phẩm OCOP.
- Tổ chức đoàn kiểm tra theo Kế
hoạch của Ngành, trong đó quan tâm kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ đối với các
cơ sở có sản phẩm đạt tiêu chí OCOP, về đảm bảo các tiêu chuẩn của Ngành và có
biện pháp xử lý theo quy định.
- Lồng ghép các hoạt động của
Ngành gắn với việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh. Triển khai hiệu
quả chính sách khuyến công, hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng máy
móc, thiết bị vào quy trình sản xuất sản phẩm.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán chi tiết kinh phí theo kế hoạch
được duyệt (các mục chi do đơn vị phụ trách) trình UBND tỉnh bổ sung dự toán
theo quy định để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm.
5.5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tham gia OCOP
thủ tục và chi phí đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ; hướng dẫn ghi nhãn
hàng hóa, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất các sản phẩm tham gia OCOP
(Quyết định 71/2019/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh An Giang).
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
kiểm tra, giám sát các tổ chức kinh tế sản xuất các sản phẩm OCOP về sở hữu
công nghiệp và tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đồng thời có biện pháp xử lý
theo quy định.
- Lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán chi tiết kinh phí theo kế hoạch
được duyệt (các mục chi do đơn vị phụ trách) trình UBND tỉnh bổ sung dự toán
theo quy định để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
5.6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế thực hiện các quy trình liên quan đến
an toàn thực phẩm, công bố chất lượng sản phẩm; đánh giá các sản phẩm thuộc phạm
vi quản lý của ngành Y tế.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
kiểm tra, giám sát các tổ chức kinh tế sản xuất các sản phẩm OCOP thuộc phạm vi
quản lý của ngành Y tế đảm bảo điều kiện trong sản xuất, kinh doanh và chất lượng
sản phẩm, xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm.
5.7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan giới thiệu sản phẩm
OCOP; kết nối các trung tâm, các vùng sản xuất sản phẩm OCOP vào chương trình
du lịch.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm OCOP của tỉnh đặc biệt là
các sản phẩm dịch vụ du lịch, điểm du lịch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm.
5.8. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ sở đào tạo nghề xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo
nghề cho các chủ thể tham gia chương trình OCOP.
5.9. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, cơ quan báo, đài và các địa phương triển khai các hoạt động
tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện tổ chức các lớp tập huấn về Chuyển đổi số, nâng
cao mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các dự án, ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm hỗ trợ, nâng cao và đẩy mạnh thực hiện Đề án.
5.10. Đài phát thanh truyền
hình An Giang, Báo An Giang
Xây dựng chuyên mục OCOP trên
các loại hình truyền thông của Tỉnh, phản ánh kịp thời những cách làm hay thông
qua các bản tin, bài viết về hoạt động triển khai Đề án OCOP_AG, các hội nghị,
hội thảo, các gương điển hình tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
triển khai thực hiện Đề án.
5.11. Trung tâm Xúc tiến
thương mại và Đầu tư tỉnh
- Cung cấp thông tin thương mại
và đẩy mạnh việc hỗ trợ các chủ thề kinh tế có sản phẩm OCOP tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương kết hợp trực tiếp và trực tuyến
nhằm quảng bá, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm… Hỗ trợ tư vấn cho các
cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia chương trình OCOP trong việc
xây dựng điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, thực hiện có hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến bán sản phẩm OCOP
tại các kỳ hội chợ trong và ngoài tỉnh; tại các hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại.
- Tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt đẩy mạnh xúc tiến thương
mại trên môi trường mạng. Qua đó, nhằm bổ sung và nâng cao hiệu quả hoạt động
xúc tiến thương mại truyền thống, hiệu quả sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại.
- Duy trì việc tổ chức các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương đưa sản phẩm OCOP vào hệ thống
các siêu thị trên địa bàn tỉnh và tổ chức sự kiện sản phẩm OCOP đồng hành cùng
người tiêu dùng An Giang năm 2021.
- Chủ trì và phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức xây dựng, duy trì và nhân rộng các điểm trưng bày, giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với các điểm, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh
theo tiêu chí của Bộ Công Thương; Quy định về quản lý các điểm trưng bày, giới
thiệu và bán hàng sản phẩm OCOP.
- Thông tin và hỗ trợ các chủ
thể kinh tế tham gia chương trình OCOP tham dự các chương trình như: Hội thảo,
hội nghị kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với các
ngành liên quan hỗ trợ hình thành điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP theo
tiêu chí của Bộ Công Thương; Quy định về quản lý các điểm trưng bày, giới thiệu
và bán hàng sản phẩm OCOP.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán chi tiết kinh phí theo kế hoạch
được duyệt (các mục chi do đơn vị phụ trách) trình UBND tỉnh bổ sung dự toán
theo quy định để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm.
5.12. Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ và Đoàn Thanh niên tỉnh
Đề nghị các Hội, đoàn thể thường
xuyên tuyên truyền và động viên hội viên trong tỉnh tham gia chương trình OCOP.
Phối hợp với các đoàn thể khác để phát hiện những sản phẩm đặc trưng của địa
phương đề xuất cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia thông qua cơ
quan thường trực triển khai chương trình OCOP. Đặc biệt, hàng năm kết hợp với
hoạt động chuyên môn, tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp, sáng tạo để tìm ra nhân
tố mới về sản phẩm OCOP.
5.13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình,
tổ hợp tác tham gia chương trình OCOP hình thành và phát triển lên hợp tác xã;
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia chương trình
OCOP.
- Tổ chức các lớp tập huấn
“Sáng lập viên HTX” cho các đối tượng tổ hợp tác, làng nghề… có ý định thành lập
HTX và tham gia Chương trình OCOP.
- Tổ chức tập huấn “Lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh” cho bộ máy điều hành các HTX tham gia Chương trình OCOP.
- Vận động các HTX Thương mại,
dịch vụ, du lịch quan tâm bán, quảng bá các sản phẩm đạt OCOP của HTX.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, củng cố và phát triển các hợp tác xã có tham
gia trong chương trình OCOP về kiến thức quản lý và điều hành hợp tác xã để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã.
5.14. Ngân hàng nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo hướng dẫn các ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang, Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh An Giang, Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - Chi nhánh An Giang hỗ trợ các chủ thể kinh tế
tiếp cận nguồn vốn vay để tổ chức sản xuất.
5.15. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm toàn diện về
công tác triển khai Chương trình trên địa bàn cấp huyện, thi xã, thành phố. Đẩy
mạnh tuyên truyền sâu rộng nội dung của Chương trình đến các tầng lớp nhân dân,
các tổ chức kinh tế, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
Chương trình.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
chi tiết năm, phân công nhiệm vụ cụ thể nội dung Chương trình cho từng cơ quan
chuyên môn cấp huyện, thị xã, thành phố gắn với trách nhiệm người đứng đầu
trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng Điều
phối Xây dựng nông thôn mới tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các
hoạt động liên quan đến triển khai Chương trình.
- Triển khai các bước trong quá
trình thực hiện chu trình của Chương trình theo hướng dẫn của các cơ quan cấp tỉnh,
tổ chức đợt đánh giá, phân hạng sản phẩm tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát, đánh giá sản phẩm tiềm năng tại địa phương và gửi hồ sơ đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP tiềm năng về Hội đồng cấp tỉnh.
- Bố trí nguồn lực, lồng ghép
các nguồn lực (nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giam nghèo bền vững, sự nghiệp kinh tế…) để thực
hiện có hiệu quả Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
các hoạt động thực hiện Chương trình trên địa bàn.
6. Báo cáo:
- Các sở, ngành tỉnh có liên
quan và các địa phương báo cáo 6 tháng (trước ngày 30/5), năm (trước ngày
30/11) kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch về Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (thông qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang năm 2021; yêu cầu các sở,
ngành cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch chi tiết để triển khai các nội dung, yêu cầu của Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng KTN;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|