Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 149/KH-UBND
Ngày ban hành 03/03/2022
Ngày có hiệu lực 03/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/KH-UBND

Nghệ An, ngày 03 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2021/NĐ-CP NGÀY 21/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

Thực hiện Công văn số 332/LĐTBXH-PCTNXH ngày 16/02/2022 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc trin khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (viết tt là Nghị định số 116), y ban nhân dân tnh ban hành Kế hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt và trin khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung của Nghị định số 116 đến các ngành, các cấp, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; qua đó, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tạo sự chuyn biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm ca hệ thống chính trị các cấp, các cơ quan, đơn vị, tchức, hộ gia đình, cá nhân đối với công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy và qun lý sau cai nghiện ma túy; bảo đảm điều kiện, nguồn lực cho công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy hiệu quả.

3. Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thcho các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị trong triển khai thực hiện Nghị định số 116 đảm bảo thống nhất, hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Ban hành hoặc tham mưu HĐND tnh ban hành văn bản quy định cơ chế, chính sách khuyến khích tchức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; chính sách, chế độ htrợ đối với công chức, viên chức, người kiêm nhiệm làm công tác cai nghiện, qun lý sau cai nghiện ma túy tại các cơ sở công lập và ở cộng đồng; chính sách, chế độ hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện; chế độ htrợ đối với người cai nghiện bắt buộc, người lưu trú tạm thời trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; chính sách, chế độ htrợ hòa nhập cộng đồng đi với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định tại Luật Phòng, chống ma túy, Nghị định số 116 và tình hình thực tiễn địa phương.

2. Tchức tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị định s116 và tầm quan trọng của công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tới toàn thể cán bộ và nhân dân biết góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

3. Tăng cưng chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể, địa phương các cấp triển khai thực hiện thống nhất, có hiệu quả công tác cai nghiện và qun lý sau cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Tchức thực hiện Nghị định số 116 gắn với nâng cao kết quả, hiệu qu công tác cai nghiện ma túy và qun lý sau cai nghiện ma túy; số người sau cai nghiện ma túy được tchức dạy nghvà tạo việc làm được nâng lên, giảm số người tái nghiện.

4. Tổ chức đánh giá, thống kê số lượng người nghiện ma túy, nhu cầu thực tin của công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Btrí đủ nhân lực làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy từ tỉnh đến cơ sở, nhất là viên chức làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thường xuyên tổ chức các lp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy các cấp, các sở cai nghiện. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và ngưi cai nghiện ma túy, người nghiện ma túy lưu trú tạm thời tại các cơ sở cai nghiện theo quy định của pháp luật.

5. Tiếp tục đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở vật chất, nhất là mở rộng quy mô các cơ sở cai nghiện, trang bị các loại phương tiện, thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn.

6. Định kỳ và đột xuất tchức thanh tra, kim tra công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại các đơn vị, địa phương để kịp thời nắm bắt, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đồng thời xử lý kịp thời các vi phạm về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 116 của Chính phủ về công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

b) Căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành văn bản quy định cơ chế, chính sách về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương, các cơ sở cai nghiện ma túy tchức thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện tự nguyện; biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bt buộc và quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định số 116.

c) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện tự nguyện; biện pháp đưa vào cơ s cai nghiện bắt buộc, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Chđạo các cơ sở bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

d) Ch trì, phối hp với sở, ngành, địa phương liên quan rà soát thực trạng, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác cai nghiện, dạy nghề, truyền nghề và nhân lực của các cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch, dự toán đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác cai nghiện, bố trí nhân sự làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập đảm bảo các điều kiện theo quy định của Nghị định số 116 và văn bản pháp luật liên quan; nâng cấp quy mô các cơ sở cai nghiện đã được phê duyệt; hướng dn cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 116; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch chuyển Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện Phúc Sơn do Tỉnh đoàn quản lý giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý.

e) Phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 116, nhất là tập huấn về quy trình, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai cấp tỉnh đến cấp xã, đặc biệt là cán bộ quản lý, trực tiếp thực hiện công tác cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ htrợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện.

g) Phi hp với Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, SGiáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị chỉ đạo tchức thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc, đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm các quyền trẻ em khi áp dụng biện pháp cai nghiện bt buộc ma túy.

f) Trên cơ sở phần mềm dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy (quản lý người cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ scai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện) do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; hoặc chủ động, phối hợp với đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện phần mềm quản lý công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.

h) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 116 của Chính phủ.

l) Thực hiện chế độ thng kê, thông tin, báo cáo về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ phát sinh có liên quan theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

2. Công an tỉnh

a) Hướng dn, chỉ đạo cơ quan Công an các cp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phi hp tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đi tượng bỏ trốn theo quy định; phối hp đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện bt buộc khi có yêu cầu; chđạo công an cấp xã tham mưu UBND cùng cấp thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú;

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các Sở, ngành, địa phương tchức đánh giá, thống kê slượng người nghiện ma túy; tổ chức đào tạo, bồi dưng, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ của các cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

[...]