ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1454/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 21 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA KỲ 2019-2023
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ; xét
Công văn số 127/STP-VBQPPL&TDTHPL ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kỳ 2019-2023 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) còn hiệu lực tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 và các danh mục văn
bản thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2019-2023, cụ thể: Danh mục văn bản QPPL
còn hiệu lực (bao gồm văn bản QPPL hết hiệu lực một phần và văn bản QPPL đã được
ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa); Danh mục văn
bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản QPPL cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu
lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
- Xác định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Tập hợp; kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và
rà soát bổ sung; sắp xếp và công bố đầy đủ các danh mục văn bản và Tập hệ thống
hóa văn bản nhằm giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu
quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật; cập
nhật kịp thời thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Yêu cầu
- Tập hợp đầy đủ văn bản thuộc đối tượng hệ thống
hóa và kết quả rà soát văn bản QPPL kỳ 2019-2023.
- Tuân thủ trình tự thực hiện hệ thống hóa văn bản
theo quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ).
- Kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu
lực và các danh mục văn bản QPPL thể hiện kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ
2019-2023.
- Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và
phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định.
- Xác định cụ thể thời gian hoàn thành công việc; bố
trí các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc thực hiện hệ thống hóa văn bản.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI HỆ THỐNG
HÓA
1. Đối tượng hệ thống hóa
Các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống
hóa 2014-2018 và các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (bao
gồm văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 nhưng chưa có hiệu lực).
2. Phạm vi hệ thống hóa
Tất cả các văn bản QPPL được ban hành đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2023 thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ).
III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối
tượng hệ thống hóa và kết quả rà soát các văn bản để hệ thống hóa
- Cơ quan chủ trì: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua văn bản QPPL.
- Cơ quan phối hợp: Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kết quả thực hiện: Danh mục văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hóa và kết quả rà soát các văn bản để hệ thống hóa.
- Thời gian hoàn thành: cơ quan chủ trì gửi kết quả
về Sở Tư pháp trước ngày 30/5/2023 để tổng hợp, kiểm tra, theo dõi; đồng thời,
tiếp tục cập nhật đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát
văn bản và rà soát bổ sung
- Cơ quan chủ trì: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua văn bản QPPL.
- Cơ quan phối hợp: Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kết quả thực hiện: cơ quan chủ trì báo cáo về kết
quả rà soát lại (nếu khác kết quả rà soát ban đầu) và kết quả rà soát bổ sung
(nếu phát sinh), gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày 31 tháng 12 năm
2023.
3. Lập các danh mục văn bản và
sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản.
- Cơ quan chủ trì: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua văn bản QPPL.
- Cơ quan phối hợp: Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Cơ quan tổng hợp, kiểm tra, theo dõi: Sở Tư pháp.
- Kết quả thực hiện: các danh mục văn bản và Tập hệ
thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực.
- Thời gian hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì lập các danh mục văn bản, gửi về
Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 01 năm 2024 để tổng hợp.
+ Sở Tư pháp tổng hợp các danh mục văn bản và sắp xếp
các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản; hoàn thành trước ngày
10 tháng 02 năm 2024.
4. Công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn
bản, các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua văn bản QPPL; các cơ
quan, đơn vị liên quan.
- Kết quả thực hiện: Quyết định công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản, các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản theo đúng
quy định.
- Thời gian hoàn thành: Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 02 năm 2024.
5. Đăng tải kết quả hệ thống
hóa văn bản
- Cơ quan thực hiện:
+ Sở Tư pháp gửi kết quả hệ thống hóa văn bản đến
các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc đăng tải theo đúng quy định.
+ Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Công báo
tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống
hóa văn bản theo đúng quy định.
- Kết quả thực hiện: kết quả hệ thống hóa văn bản
được đăng trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa; danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực được đăng Công báo tỉnh theo đúng quy định.
- Thời gian thực hiện: sau khi kết quả hệ thống hóa
văn bản được công bố theo quy định.
6. Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả hệ thống hóa văn bản.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Kết quả thực hiện: Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản, gửi Bộ Tư pháp theo đúng quy định.
- Thời gian hoàn thành: Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa
văn bản QPPL được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quyết toán, quản lý, sử
dụng kinh phí cho công tác hệ thống hóa văn bản QPPL được thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiến
độ theo đúng thời gian quy định tại Mục III Kế hoạch này.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo, đề xuất, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc, khó khăn.
2. Giao Sở Tài chính
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về việc lập
dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác hệ thống hóa văn bản
QPPL đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng Kế hoạch và tiến hành hệ thống hóa văn bản QPPL do Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị; thực hiện theo quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ (trong đó, văn bản còn hiệu lực để hệ thống
hóa theo định kỳ bao gồm: các văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản của kỳ
2014-2018 và các văn bản được ban hành trong kỳ 2019-2023, kể cả văn bản được
ban hành trong kỳ 2019-2023 nhưng chưa có hiệu lực).
- Kịp thời phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực
hiện Kế hoạch.
- Báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Tư pháp theo
đúng thời gian quy định tại Mục III Kế hoạch này.
4. Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định; báo
cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công
bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo đúng quy định.
- Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL,
công bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kỳ 2019-2023, yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh bằng văn bản, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét xử lý./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|