Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 140/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/06/2017 |
Ngày có hiệu lực | 28/06/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Đinh Khắc Đính |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 6 năm 2017 |
ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
Thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2011/NĐ-CP), trên cơ sở Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
a) Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị định 80/2011/NĐ-CP đến các cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân; thống nhất về nhận thức, biện pháp thực hiện xác định đây là nội dung thể hiện tính nhân văn trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước, góp phần hiệu quả trong phòng ngừa tội phạm;
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Huy động các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Nghị định 80/2011/NĐ-CP nhằm thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra;
c) Đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn của người chấp hành xong án phạt tù, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Chỉ tiêu:
a) Số lượng người được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp (theo các cấp trình độ): dự kiến khoảng 20%/tổng số người chấp hành xong án phạt tù;
b) Số lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm: dự kiến 20%/tổng số người chấp hành xong án phạt tù (trong đó số người có việc làm: 15%);
c) Số lượng người được hỗ trợ vay vốn tạo việc làm: dự kiến 20%/tổng số người chấp hành xong án phạt tù;
d) Số lượt người được trợ giúp xã hội: 100% trẻ em dưới 16 tuổi sau khi được giáo dưỡng trở về địa phương, không có nơi cư trú ổn định, được xem xét nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội (nếu có).
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng, đặc biệt tập trung tuyên truyền, phổ biến kịp thời Nghị định 80/2011/NĐ-CP đến cấp ủy đảng, chính quyền, các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, người đang chấp hành án phạt tù, người được đặc xá, người chấp hành xong án phạt tù đã trở về cộng đồng và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
2. Tổ chức các hoạt động tư vấn học nghề, tư vấn việc làm, đào tạo nghề nghiệp, xuất khẩu lao động, định hướng nghề nghiệp, hướng dẫn kỹ năng sống, kỹ năng khởi nghiệp, kiến thức kinh doanh, kỹ năng tìm việc làm cho những người sau khi chấp hành xong án phát tù; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức tư vấn để vận động người chấp hành xong án tù tham gia các khóa học nghề phù hợp.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương. Trên cơ sở đó tổng hợp, phân loại và đề xuất các cấp, các ngành, chính quyền cơ sở có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ thích hợp, kịp thời đối với người chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương để họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng;
4. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng như: tư vấn và hỗ trợ cho vay vốn sản xuất từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh; cho vay vốn để sản xuất, kinh doanh; thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hướng dẫn kỹ thuật, liên kết sản xuất, kinh doanh...
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương (chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu)
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
- Các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp các ngành nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định thực hiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, cho vay vốn, tạo việc làm nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tại hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, đồng thời phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức đào tạo, dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nghiệp giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ động trao đổi với các doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng lao động để định hướng đào tạo nghề phù hợp;
d) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội giúp đỡ những người chấp hành xong án phạt tù khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.