Kế hoạch 14/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu | 14/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/01/2024 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Lâm Minh Thành |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 181/NQ-HĐND ngày 28/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024; chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 20241.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề năm 2024 của Chính phủ: “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo, hiệu quả bền vững” với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
1. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của cả nước theo các Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh.
2. Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, hoàn thành các Đề án theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số và xã hội số; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo chuyển biến mang tính đột phá trong việc cải thiện hình ảnh của tỉnh với nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
4. Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là giao thông đảm bảo theo kế hoạch. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; phấn đấu hoàn thành các dự án trọng điểm đưa vào khai thác, nhất là các dự án phát triển hạ tầng thiết yếu như: giao thông, y tế, giáo dục, du lịch,... gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án thuộc chương trình phục hồi kinh tế.
5. Phát huy hiệu quả đề án nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng thu hút, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn phù hợp cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh.
6. Phát triển kinh tế du lịch, tăng cường công tác xúc tiến, nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch phù hợp với tỉnh. Nghiên cứu phát triển kinh tế ban đêm tại các địa bàn phù hợp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
7. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống tinh thần Nhân dân; thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh,... kết hợp xây dựng các chương trình nghệ thuật đặc sắc, quảng bá cho văn hóa, lịch sử, truyền thống và hỗ trợ sự phát triển cho ngành du lịch. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
(1) Tăng trưởng kinh tế đạt 6,7% trở lên. Phấn đấu đạt 9,5%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 81,6 triệu đồng/người.
(3) Cơ cấu kinh tế: (i) Nông - lâm - thủy sản: 35,43%; (ii) Công nghiệp - xây dựng: 20,82%; (iii) Dịch vụ: 38,87%; (iv) Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,88%;
(4) Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản đạt 1,52% trở lên.
(5) Tốc độ tăng giá trị sản xuất Công nghiệp tăng 10% trở tên.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 12% trở lên. Thu hút 9,2 triệu lượt khách đến tham quan du lịch. Tổng doanh thu đạt 16.900 tỷ đồng.
(7) Tổng thu ngân sách 16.906,13 tỷ đồng.
(8) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 45.000 tỷ đồng.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 36,3%.
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 58%.
(11) Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt từ 97% trở lên.
(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên 95%.
(13) Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 10,14.
(14) Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 33,2 (không bao gồm giường trạm y tế).
(15) Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt lao động.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 181/NQ-HĐND ngày 28/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024; chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 20241.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề năm 2024 của Chính phủ: “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo, hiệu quả bền vững” với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
1. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của cả nước theo các Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh.
2. Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, hoàn thành các Đề án theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số và xã hội số; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo chuyển biến mang tính đột phá trong việc cải thiện hình ảnh của tỉnh với nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
4. Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là giao thông đảm bảo theo kế hoạch. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; phấn đấu hoàn thành các dự án trọng điểm đưa vào khai thác, nhất là các dự án phát triển hạ tầng thiết yếu như: giao thông, y tế, giáo dục, du lịch,... gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án thuộc chương trình phục hồi kinh tế.
5. Phát huy hiệu quả đề án nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng thu hút, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn phù hợp cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh.
6. Phát triển kinh tế du lịch, tăng cường công tác xúc tiến, nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch phù hợp với tỉnh. Nghiên cứu phát triển kinh tế ban đêm tại các địa bàn phù hợp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
7. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống tinh thần Nhân dân; thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh,... kết hợp xây dựng các chương trình nghệ thuật đặc sắc, quảng bá cho văn hóa, lịch sử, truyền thống và hỗ trợ sự phát triển cho ngành du lịch. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
(1) Tăng trưởng kinh tế đạt 6,7% trở lên. Phấn đấu đạt 9,5%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 81,6 triệu đồng/người.
(3) Cơ cấu kinh tế: (i) Nông - lâm - thủy sản: 35,43%; (ii) Công nghiệp - xây dựng: 20,82%; (iii) Dịch vụ: 38,87%; (iv) Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,88%;
(4) Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản đạt 1,52% trở lên.
(5) Tốc độ tăng giá trị sản xuất Công nghiệp tăng 10% trở tên.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 12% trở lên. Thu hút 9,2 triệu lượt khách đến tham quan du lịch. Tổng doanh thu đạt 16.900 tỷ đồng.
(7) Tổng thu ngân sách 16.906,13 tỷ đồng.
(8) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 45.000 tỷ đồng.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 36,3%.
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 58%.
(11) Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt từ 97% trở lên.
(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên 95%.
(13) Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 10,14.
(14) Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 33,2 (không bao gồm giường trạm y tế).
(15) Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt lao động.
(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52%.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều duy trì dưới 2%.
(18) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 93,5%;
(19) Thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới2; công nhận thêm 12 xã nông thôn mới nâng cao3 và 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu4.
(20) Thêm 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới5.
(21) Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 89,38%.
(22) Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 64,6%.
(23) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải y tế đạt 98%.
(24) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì 11% trở lên.
(25) Chỉ số cải cách hành chính: (i) Tỷ lệ gửi hồ sơ dịch vụ công trực tuyến từ 80% trở lên; (ii) Tỷ lệ số hóa hồ sơ và trả kết quả điện tử đạt 80%; (iii) Tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt trên 90%; (iv) Tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính đúng và trước hạn đạt trên 95%; (v) Xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại cơ quan nhà nước: cấp tỉnh đạt 100%, cấp huyện đạt 95%, cấp xã đạt 80%; (vi) Ký số cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt 100%.
III. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các giải pháp tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với tình hình địa phương. Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng (TCTD) tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, động lực tăng trưởng theo chủ trương của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, góp phần hạn chế “tín dụng đen”; triển khai hiệu quả Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh triển khai nhiệm vụ được giao tại các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, Chương trình 120.000 tỷ đồng cho vay chủ đầu tư và người mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư, Chương trình tín dụng 15.000 tỷ đồng cho vay lĩnh vực lâm sản, thủy sản.
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hướng hỗ trợ phục hồi tăng trưởng. Nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách địa phương; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách địa phương; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí gắn với các mục tiêu về tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển bền vững, an ninh, an toàn tài chính địa phương. Quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
- Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: tăng cường thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế; đảm bảo khai thác hiệu quả các nguồn thu gắn với nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, thúc đẩy tích cực tăng thu ngân sách; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban quản lý dự án xây dựng chuyên ngành tỉnh, các chủ đầu tư dự án tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, xây dựng, thanh toán vốn. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình chuyển đổi số quốc gia phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình kết nối, liên thông cổng dịch vụ công Quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Cổng Dịch vụ công quốc gia. Công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi đến người dân, doanh nghiệp để kêu gọi thu hút đầu tư. Cải cách các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, giao thông,... nâng cao trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, bình đẳng và thuận lợi.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm hành chính công tỉnh, Liên Minh hợp tác xã tỉnh, UBND các huyện và thành phố Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thường xuyên cập nhật công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch về nâng cao chỉ số chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang năm 2023 và những năm tiếp theo6; Kế hoạch về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 20257; Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2024; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2024. Tiếp tục phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ. Củng cố, kiện toàn các hợp tác xã đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương tham mưu đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược tài chính toàn diện và Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các Kế hoạch của ngành Ngân hàng triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022, Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn. Đảm bảo an toàn công nghệ thông tin, hoạt động thanh toán, an toàn kho quỹ, cung ứng tiền mặt trên địa bàn.
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, ngành:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, kế hoạch phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới8. Tập trung tái cơ cấu quy mô sản xuất, xây dựng các vùng chuyên canh, các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa và lộ trình thực hiện theo các ngành hàng chủ lực của tỉnh (trọng tâm là lúa và thủy sản, đặc biệt là phát triển mô hình lúa hữu cơ - tôm) tập trung ở các huyện vùng U Minh Thượng, Gò Quao, Hòn Đất, Kiên Lương... Duy trì ổn định sản lượng lúa và sản xuất lúa có chất lượng cao, sản xuất lúa theo cánh đồng lớn, theo chuỗi giá trị, theo hướng an toàn bền vững, an toàn, hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với du lịch sinh thái, nhất là lồng ghép sản phẩm OCOP gắn với tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương. Tiếp tục chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang mô hình trồng cây màu, cây ăn quả, với một số cây chủ lực phù hợp với các địa phương như: khóm, cây ăn quả các loại, ... tăng cường chuyển giao giống cây trồng mới có chất lượng và giá trị vào sản xuất. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; áp dụng đồng bộ cơ giới hóa trong sản xuất, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ; triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản hiệu quả, tiên tiến.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại; chủ động phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Triển khai có hiệu quả chuyển dịch cơ cấu đàn chăn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loài vật nuôi có giá trị, có thị trường tiêu thụ gắn với triển khai thực hiện hiệu quả “Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Kiên Giang”. Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội, bảo vệ môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thủy sản, đảm bảo cơ cấu phù hợp ổn định giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Trong đó, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản, với các sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái; hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung có quy mô, diện tích lớn phù hợp với nhu cầu của thị trường, tạo sản phẩm hàng hóa lớn phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước; đẩy mạnh phát triển nuôi ven biển, ven đảo và xa khơi, một số đối tượng nuôi có tiềm năng lớn và có giá trị kinh tế cao như: cá bớp, cá bống, ngọc trai, rong sụn... thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển nuôi biển theo định hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030. Tiếp tục cơ cấu lại đội tàu, giảm áp lực khai thác ven bờ, nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, sắp xếp lại cơ cấu nghề khai thác vùng ven biển và vùng lộng. Đầu tư hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển, thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản; hướng dẫn việc quản lý khai thác thủy sản theo đúng quy định trong nước và phù hợp với các quy định theo thông lệ quốc tế nhằm tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác trái phép, không đăng ký, không khai báo, thành lập các tổ, đội sản xuất trên biển, bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Tăng cường bảo vệ diện tích rừng hiện có, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm, chặt phá rừng ven biển, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Đẩy mạnh trồng rừng trên đất bãi bồi ven biển góp phần chống sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu phát triển, trồng tái tạo các loài cây bản địa, góp phần nâng cao độ che phủ rừng và chất lượng rừng. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, bền vững. Tập trung thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao làm cơ sở từng bước xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, góp phần cải thiện điều kiện sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống khu vực nông thôn, vùng ven biển và hải đảo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), gắn với mô hình hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm, khôi phục, công nhận và phát triển thêm một số làng nghề truyền thống.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Trung tâm xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ về đầu tư, vốn từ các Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội, nhất là trong khu vực chế biến, chế tạo. Rà soát tình hình đầu tư của các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án có giá trị gia tăng cao; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các dự án sớm đi vào vận hành nhằm gia tăng năng lực sản xuất mới, tạo dư địa cho tăng trưởng. Đẩy nhanh thực hiện hoàn chỉnh các thủ tục về quy hoạch và ưu tiên phát triển các nhà máy chế biến sâu về nông sản, thủy sản ngay tại vùng nguyên liệu sẵn có, gắn với quy hoạch đồng bộ phát triển vùng nguyên liệu, nhất là vùng nuôi biển, nuôi tôm công nghiệp, trong đó, đảm bảo đầu tư và hoàn thành một số dự án để bù đắp phần giá trị bị thiếu hụt từ những dự án triển khai chậm hoặc không có khả năng triển khai trong kỳ kế hoạch. Tăng cường xúc tiến kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, gắn với thực hiện có hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại, giao thương kết nối xuất khẩu các sản phẩm chủ lực.
c) Giao Ban Chỉ đạo 389 Kiên Giang, Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương thường xuyên theo dõi sát diễn biến thị trường, kịp thời triển khai các giải pháp đảm bảo cung cầu hàng hóa, ổn định thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, OCOP,... tham gia các hoạt động, chương trình kích cầu tiêu dùng, xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm ... trong và ngoài nước, đặc biệt là tham gia sàn thương mại điện tử Kiên Giang để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh, tiếp tục thực hiện Kế hoạch thúc đẩy doanh nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 để mở rộng thị trường và mở rộng xuất khẩu9. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, thông tin kịp thời những nội dung của Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm giúp doanh nghiệp khai thác, tận dụng những cơ hội mở rộng thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa theo Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh10. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, niêm yết giá và bán hàng theo giá niêm yết, nhất là các mặt hàng thiết yếu và xăng dầu.
d) Giao Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 18/6/2018 thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Triển khai hiệu quả các Đề án cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện xây dựng “Đề án Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch biển, đảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế”. Tích cực huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm đến các khu, điểm du lịch.
đ) Giao Sở Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: Khảo sát công nhận thêm các khu, điểm du lịch đáp ứng đủ điều kiện để tạo điểm nhấn phục vụ du khách đến Kiên Giang tham quan, trải nghiệm, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp lữ hành khai thác các điểm du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch mới. Triển khai các giải pháp, chương trình kích cầu du lịch, nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết, xúc tiến, quảng bá du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hình thành, phát triển các tour du lịch mới kết nối Kiên Giang với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế. Ứng dụng hệ thống tích hợp video thực tế ảo để quảng bá hình ảnh du lịch, hệ thống mua vé trực tuyến, ứng dụng di động (mobile app). Nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi đầu tư, tạo môi trường đầu tư kinh doanh du lịch thuận lợi, thông thoáng, nâng cao chất lượng, đa dạng các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
e) Giao Trung tâm xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai xúc tiến, quảng bá hợp tác phát triển du lịch tại các thị trường trọng điểm du lịch trong và ngoài nước như: Ấn Độ, Vương Quốc Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai...
g) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương nghiên cứu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế ban đêm, thí điểm tại một số địa phương các mô hình kinh tế ban đêm phù hợp để đầu tư phát triển.
h) Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương Tiếp tục nghiên cứu mở tuyến vận tải ven biển Việt Nam - Campuchia - Thái Lan. Phát triển đội tàu biển để kết nối giao thông vận tải giữa đất liền với các huyện đảo; phát triển giao thông vận tải biển kết nối với các nước trong khu vực như: Campuchia, Thái Lan, Malaysia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế biển, khai thác có hiệu quả tiềm năng du dịch biển.
i) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tập trung xây dựng Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án phát triển Kiên Giang thành trung tâm kinh tế biển quốc gia và Dự án Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Kiên Giang - giai đoạn 2.
a) Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương
- Tập trung xây dựng đồng bộ, từng bước hoàn chỉnh và hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tập trung triển khai hoàn thành các công trình chuyển tiếp như Đầu tư xây dựng đường 3/2 nối dài (đường bộ ven biển đoạn Rạch Giá - Châu Thành) và dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ ven biển từ Hòn Đất đi Kiên Lương. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, kết hợp nguồn vốn giữa Trung ương và địa phương, tranh thủ vốn ODA, vốn tư nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các dự án trọng điểm. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành trung ương triển khai các công trình, dự án trong Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm: Dự án đường bộ ven biển kết nối tỉnh Kiên Giang với tỉnh Cà Mau; Cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu; nâng cấp, mở rộng đường ĐT.963 đoạn QL80 - Vị Thanh qua huyện Tân Hiệp và huyện Giồng Riềng nối huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ; dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Bến Nhất, Gò Quao - Vĩnh Thuận; tiếp tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam; hoàn thiện thảm nhựa mặt đường cao tốc Lộ tẻ - Rạch Sỏi... Tổ chức xây dựng bến thủy Xẻo Nhàu, Luỳnh Huỳnh quy mô cảng tổng hợp và các bến, cảng du lịch tại các huyện đảo Kiên Lương và Hòn Tre. Tiếp tục kiến nghị Trung ương đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Rạch Giá và cảng hàng không quốc tế Phú Quốc. Xây dựng hoàn thành Cảng hành khách quốc tế Phú Quốc; nâng cấp, mở rộng cảng Bãi Vòng, cảng Rạch Giá; xây dựng cảng tổng hợp tại Mũi Đất Đỏ, cảng Vịnh Đầm - Phú Quốc, cảng Hòn Chông,...
- Thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về đầu tư phát triển giao thông nông thôn11; năm 2024 dự kiến đầu tư xây dựng mới 270km và nâng cấp, mở rộng 260km với tổng các nguồn dự kiến bố trí 493 tỷ đồng. Nâng tổng số chiều dài đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh lên 7.353km/9565km, đạt 76,8% số km đường giao thông nông thôn được quy hoạch.
b) Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Quy hoạch chung thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên và các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, sớm đưa quy hoạch vào triển khai thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi thu hút, kêu gọi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Giao Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: Tranh thủ và huy động các nguồn vốn để triển khai dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Thạnh Lộc 2, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Xẻo Rô. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư của các dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp Vĩnh Hòa Hưng Nam - giai đoạn 1, để đảm bảo lấp đầy trên 60%, làm cơ sở kêu gọi và triển khai đầu tư cụm công nghiệp Cái Tư, huyện Gò Quao.
d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục thu hút đầu tư, nhất là các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp, xử lý nước thải, rác thải, cấp nước sinh hoạt,... Ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án FDI, dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích đào tạo, đào tạo lại, thu hút nhân tài và nâng cao thu nhập nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là đối với khu vực, địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo. Thực hiện tốt công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học; quan tâm đầu tư trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông theo lộ trình quy định.
- Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tập trung, từng bước đào tạo tiếp cận với trình độ các nước trong khu vực và thế giới.
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương: Tham mưu UBND tỉnh đề xuất đặt hàng, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -xã hội, đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Phối hợp các Sở, ngành, địa phương triển khai ứng dụng, nhân rộng các kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ đã được đánh giá, nghiệm thu đạt kết quả cao vào sản xuất và đời sống; thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất; đẩy mạnh hợp tác công - tư cho phát triển khoa học và công nghệ, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp và tăng cường bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường hoạt động hợp tác, liên kết vùng, khu vực, trong nước và quốc tế.
- Giao Bảo hiểm Xã hội tỉnh Kiên Giang chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: phấn đấu hoàn thành tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội đạt 15,3% (trong đó: Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 12,44%; Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 2,59%); tỷ lệ bảo hiểm thất nghiệp đạt 11,1% nhằm tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
- Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám và điều trị bệnh. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở để đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng.
a) Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục chăm lo phát triển văn hóa thể thao, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, xây dựng nếp sống văn minh, tiến bộ, gia đình văn hóa. Huy động, sử dụng tốt nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh các thiết chế văn hóa cơ sở; xây dựng một số công trình văn hóa trung tâm tạo điểm nhấn tại các đô thị lớn như: xây dựng hoàn thành công trình tượng đài Bác Hồ tại Phú Quốc; Trung tâm Triển lãm nghệ thuật và Bảo tồn di sản văn hóa. Đầu tư nâng cấp, tôn tạo, bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử, di tích cách mạng và các danh lam thắng cảnh trên địa bàn. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; ưu tiên phát triển thể thao thành tích cao; kết hợp xây dựng hệ thống các sân bãi tập luyện; có chính sách phù hợp nhằm phát huy tối đa công năng nhà thi đấu đa năng và các cơ sở vật chất hiện có, phục vụ tập luyện, thi đấu và dịch vụ.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học năm học 2023-2024 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình mục tiêu Đề án được UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng kế hoạch điều chỉnh giáo viên thừa - thiếu cục bộ gắn với việc tinh giản biên chế; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá đội ngũ nhà giáo; đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện công tác rà soát, đánh giá, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phù hợp với năng lực chuyên môn và thực tiễn từng đơn vị. Tăng cường đảm bảo an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường.
c) Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương kết hợp hài hòa giữa phát triển y tế công lập và ngoài công lập, giữa y học hiện đại và y học cổ truyền; xây dựng cơ sở y tế kết hợp quân dân y, đặc biệt là tuyến biên giới, hải đảo. Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng; tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe để người dân chủ động thực hiện các biện pháp tự phòng, chống dịch bệnh theo hướng chủ động, không để xảy ra dịch lớn; hạn chế tối đa số ca mắc, tử vong và tác hại của dịch bệnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đã được đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng công tác khám và điều trị bệnh cho người dân.
d) Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; gắn với kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia; đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; triển khai sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm tại các địa phương trong tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, chi trả trợ cấp kịp thời chế độ trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Huy động nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức trợ giúp để tạo điều kiện cho các đối tượng yếu thế vượt qua hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phù hợp với trẻ em, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Thực hiện các chương trình, chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tệ nạn xã hội.
đ) Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hỗ trợ, khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; tổ chức tốt các Lễ, Tết của đồng bào các dân tộc thiểu số; đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tăng cường quản lý tài nguyên khoáng sản; rà soát, định hướng cho việc cung cấp, đáp ứng yêu cầu về vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp cho các công trình trọng điểm của tỉnh, trong đó có các đường cao tốc theo chủ trương của Chính phủ. Tăng cường giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế và các chất thải độc hại đúng quy trình, nhân rộng việc phân loại rác tại nguồn theo quy định.
- Giao Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp các Sở, ngành và địa phương, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, thông tin kịp thời về diễn biến thời tiết thiên tai (hạn hán, xâm nhập mặn, xói lỡ bờ sông, bờ biển,...) để phục vụ công tác chỉ đạo phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Giao Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp các Sở, ban ngành tỉnh đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 thật sự hiệu quả; đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp chính quyền địa phương. Xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số. Tiếp tục sắp xếp bộ máy nhà nước và kiện toàn tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Giao Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp các Sở, ban ngành tỉnh tiếp tục cải cách hành chính tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Nhân dân ở xã, phường, thị trấn để giảm lượng đơn khiếu nại sai, vượt cấp.
- Giao Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch thanh tra của tỉnh năm 2024, tiến hành các cuộc thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất, tăng cường thanh tra trách nhiệm việc thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất theo quy định; giải quyết kịp thời các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mới phát sinh, không để tồn đọng; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, kéo dài.
- Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh chủ trì phối hợp các Sở, ngành và địa phương Giữ vững quốc phòng - an ninh, tăng cường đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác nắm, đánh giá, dự báo tình hình, chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống phát sinh, không để bị động bất ngờ. Đảm bảo công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu giao.
- Giao Ban Chỉ đạo 389, lực lượng kiểm ngư tỉnh phối hợp Cảnh sát biển, các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại trên biên giới, vùng biển. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm, chấm dứt tình trạng tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.
- Giao Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đẩy mạnh thực hiện các hoạt động đối ngoại với nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác đối ngoại và xây dựng năng lực cạnh tranh phù hợp trong tình hình mới.
10. Đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền thông
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình Kiên Giang, UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở, ngành đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền cho người dân và doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến thông qua các nền tảng mạng xã hội, qua các cơ quan Báo, Đài trong và ngoài tỉnh.
- Giao các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố tăng cường ứng dụng, tích hợp chữ ký số chuyên dùng trên hệ thống Văn phòng điện tử và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trong gửi nhận văn bản điện tử và tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tăng tỷ lệ số hóa hồ sơ và trả kết quả điện tử cho người dân, doanh nghiệp.
1. Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, và các cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, nghiêm túc, khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế hoạch này, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành chương trình/kế hoạch hành động cụ thể của ngành mình triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh (riêng UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 trên địa bàn); trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng lộ trình cụ thể, chỉ đạo điều hành có trọng tâm, trọng điểm ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo đảm bảo chất lượng và tiến độ; hoàn thành trong đầu tháng 02/2024. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra; hàng tháng, hàng quý (chậm nhất vào ngày 18) và cuối năm 2024 (chậm nhất ngày 31 tháng 10), các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng, quý và 15 tháng 11 năm 2024.
- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chủ động xử lý những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền thuộc trách nhiệm của ngành/ địa phương mình.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí cùng các Sở, ban ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Công văn 2840-CV/BCSĐ-UBND ngày 13/12/2023
2 Các xã: Bình Giang (Hòn Đất), Thổ Châu (Phú Quốc), Phú Lợi (Giang Thành), An Minh Bắc và Minh Thuận (U Minh Thượng).
3 Các xã: Vĩnh Phú (Giang Thành), An Sơn (Kiên Hải), Thạnh Đông (Tân Hiệp), Thạnh Đông A (Tân Hiệp), Giục Tượng (Châu Thành), Hòa Lợi (Giồng Riềng), Vĩnh Phước A (Gò Quao), Định Hòa (Gờ Quao), Thạnh Yên (U Minh Thượng), Đông Hòa (An Minh), Vân Khánh (An Minh), Vĩnh Phong (Vĩnh Thuận).
4 Các xã: Tân Hiệp A (Tân Hiệp), Thạnh Hưng (Giồng Riềng), Bình Minh (Vĩnh Thuận).
5 Huyện An Minh, huyện Kiên Hải.
6 Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 12/9/2023;
7 Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh;
8 Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đề án sản xuất giống nông - lâm - thủy sản; Đề án phát triển vùng sản xuất cây ăn quả tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;...
9 Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 18/7/2023.
10 Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 27/10/2023.
11 Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 23/12/2021