Kế hoạch 14/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 14/KH-UBND
Ngày ban hành 19/01/2024
Ngày có hiệu lực 19/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 181/NQ-HĐND ngày 28/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024; chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 20241.

Đ thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề năm 2024 của Chính phủ: “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo, hiệu quả bn vững” với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể bao gồm:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

1. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của cả nước theo các Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh.

2. Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, hoàn thành các Đề án theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị.

3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số và xã hội số; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo chuyển biến mang tính đột phá trong việc cải thiện hình ảnh của tỉnh với nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

4. Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là giao thông đảm bảo theo kế hoạch. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; phấn đấu hoàn thành các dự án trọng điểm đưa vào khai thác, nhất là các dự án phát triển hạ tng thiết yếu như: giao thông, y tế, giáo dục, du lịch,... gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án thuộc chương trình phục hồi kinh tế.

5. Phát huy hiệu quả đề án nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng thu hút, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn phù hợp cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh.

6. Phát triển kinh tế du lịch, tăng cường công tác xúc tiến, nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch phù hợp với tỉnh. Nghiên cứu phát triển kinh tế ban đêm tại các địa bàn phù hợp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.

7. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống tinh thần Nhân dân; thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh,... kết hợp xây dựng các chương trình nghệ thuật đặc sắc, quảng bá cho văn hóa, lịch sử, truyền thống và hỗ trợ sự phát triển cho ngành du lịch. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

(1) Tăng trưởng kinh tế đạt 6,7% trở lên. Phấn đấu đạt 9,5%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 81,6 triệu đồng/người.

(3) Cơ cấu kinh tế: (i) Nông - lâm - thủy sản: 35,43%; (ii) Công nghiệp - xây dựng: 20,82%; (iii) Dịch vụ: 38,87%; (iv) Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,88%;

(4) Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản đạt 1,52% trở lên.

(5) Tốc độ tăng giá trị sản xuất Công nghiệp tăng 10% trở tên.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 12% trở lên. Thu hút 9,2 triệu lượt khách đến tham quan du lịch. Tổng doanh thu đạt 16.900 tỷ đồng.

(7) Tổng thu ngân sách 16.906,13 tỷ đồng.

(8) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 45.000 tỷ đồng.

(9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 36,3%.

(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 58%.

(11) Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt từ 97% trở lên.

(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên 95%.

(13) Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 10,14.

(14) Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 33,2 (không bao gồm giường trạm y tế).

(15) Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt lao động.

[...]