Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 138/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 05 tháng 11 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Hưng Yên như sau:
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 85% vào năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới từ tỉnh đến cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực, tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
a) Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 20 trường hợp/năm vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 0,2/100.000 dân vào năm 2030.
c) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 0,5% vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
d) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
đ) Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và đạt ít nhất 70% vào năm 2030.
e) Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 40% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
g) Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 90% vào năm 2030.
h) Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 90% vào năm 2030.
3.3. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
i) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
k) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
l) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 05 tháng 11 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Hưng Yên như sau:
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 85% vào năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới từ tỉnh đến cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực, tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động
a) Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 20 trường hợp/năm vào năm 2030.
b) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 0,2/100.000 dân vào năm 2030.
c) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 0,5% vào năm 2030.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
d) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
đ) Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và đạt ít nhất 70% vào năm 2030.
e) Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 40% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
g) Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 90% vào năm 2030.
h) Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 90% vào năm 2030.
3.3. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
i) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
k) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
3.4. Nhóm chỉ tiêu về điều trị
l) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
m) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
n) Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
o) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HlV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 60% trở lên vào năm 2025 và 85% trở lên vào năm 2030.
3.5. Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
p) Năm 2020, ban kế hoạch thực hiện chiến lược và kế hoạch bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
q) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
r) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
s) 100% huyện, thành phố, thị xã có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng qua phần mềm tin học để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
t) Đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Bệnh nhiệt đới nhằm đáp ứng năng lực khám chữa bệnh cho bệnh nhân HIV/AIDS đồng nhiễm Lao/HIV, viêm gan B, C/HIV và các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công tác tổ chức chỉ đạo, quản lý
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Các cấp ủy Đảng tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện các chủ trương của Đảng; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
- Đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU ngày 31/5/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về tiếp tục tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”; tham mưu Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
- Các sở, ban, ngành, địa phương đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương và địa phương về công tác phòng, chống HIV/AIDS; đưa chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS là một trong những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã. Ban hành các văn bản chỉ đạo, chủ động bố trí kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến của bệnh dịch, tình hình kinh tế-xã hội của địa phương;
- Lồng ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào các chương trình xóa đói giảm nghèo, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng làng văn hóa, làng văn hóa sức khỏe, cụm dân cư tiên tiến,....;
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS:
- Các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí hoạt động liên ngành theo từng chủ đề; lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm;
- Tiếp tục triển khai các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường vận động toàn dân, các tổ chức xã hội tham gia đóng góp nhân lực, vật lực, tài chính trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng đến việc vận động đồng tham gia các hoạt động: xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện; đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Giáo dục, bảo đảm quyền bình đẳng của người nhiễm HIV/AIDS cũng như từng cá nhân sống trong cộng đồng. Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và trở thành những tuyên truyền viên phòng, chống HIV/AIDS;
- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả cá dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, tăng cường vận động người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
2. Giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
- Tăng cường việc áp dụng các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng đến chống kỳ thị, phân biệt đối xử và bảo đảm quyền bình đẳng giới đối với người nhiễm HIV khi tiếp cận các dịch vụ xã hội; tăng cường sự phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Thực hiện các chế độ chính sách, hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; bố trí kinh phí địa phương chi phụ cấp cán bộ phụ trách công tác phòng chống HIV/AIDS tuyến huyện, thành phố, thị xã;
- Khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước vào công tác phòng, chống HIV/AIDS; tiếp nhận, sử dụng lao động là người nhiễm HIV, thành lập các cơ sở từ thiện về chăm sóc người bệnh AIDS, hỗ trợ xã hội, pháp lý cho người nhiễm HIV;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới:
- Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông báo đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm từng nhóm đối tượng trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;
- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, trách nhiệm của hệ thống tổ chức chính trị - xã hội; vận động các nhà lãnh đạo, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về luật, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; chú trọng nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS;
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV và các bệnh nhiệt đới có liên quan tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
- Tiếp tục xây dựng mô hình điểm về nâng cao hiệu quả truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tại một số xã; đánh giá hiệu quả và nhân rộng ra các địa phương khác.
b) Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:
- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, chương trình điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng ở các địa phương có số người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm, người lao động tại các cơ sở vui chơi giải trí dễ bị lạm dụng tình dục, nhóm quan hệ đồng tính nam, nữ;
- Nghiên cứu, áp dụng các mô hình kết hợp các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trong hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; triển khai thí điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện cho các nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV và mô hình điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế, các thuốc mới và các bài thuốc y học cổ truyền; lồng ghép các hoạt động can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình quản lý sau cai nghiện;
- Tiếp tục triển khai và từng bước mở rộng phạm vi dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ;
- Thực hiện các hướng dẫn về điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, biện pháp điều trị dự phòng phổ cập ngoài cơ sở y tế;
- Tiếp dục duy trì và mở rộng các cơ sở điều trị, điểm cấp phát thuốc điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế; sơ kết rút kinh nghiệm và triển khai các địa phương khác nhằm tăng số người nghiện chất được tiếp cận với các dịch vụ cai nghiện và sau cai nghiện.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm cho người làm công tác xét nghiệm; nâng cao cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến xét nghiệm HIV;
- Đầu tư trang thiết bị và thành lập phòng xét nghiệm sàng lọc tự nguyện tại 10 huyện, thành phố, thị xã để tư vấn, xét nghiệm tự nguyện và các dịch vụ chăm sóc hỗ trợ để người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận dễ dàng, tiện ích;
- Đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, triển khai xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV; tăng cường các biện pháp để tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV của người dân, chuyên gửi người xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm sóc, điều trị;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV. Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; triển khai xét nghiệm HIV, viêm gan B và giang mai cho phụ nữ mang thai theo Kế hoạch hành động số 83/KH-UBND ngày 31/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con tỉnh giai đoạn 2019-2030;
- Mở rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV, trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người được xét nghiệm trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên cập nhật các phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV;
- Giám sát việc dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó đảm bảo các cơ sở y tế có đầy đủ các trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác vô trùng, tiệt trùng. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở y tế tư nhân, dịch vụ thẩm mỹ, nha khoa,... thực hiện công tác chống nhiễm khuẩn;
- Bảo đảm sàng lọc HIV cho 100% đơn vị máu và sản phẩm máu trước khi truyền, cung cấp đầy đủ kịp thời sinh phẩm có chất lượng cho công tác sàng lọc máu ở các Bệnh viện và trung tâm y tế các huyện, thành phố, thị xã.
5. Giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS:
- Mở rộng phạm vi cung cấp, đảm bảo tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định, phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức xã hội;
- Lồng ghép điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám chữa bệnh; từng bước chuyển nhiệm vụ khám chữa bệnh truyền nhiễm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh về Bệnh viện Bệnh nhiệt đới nhằm quản lý nguồn bệnh, tránh lây nhiễm chéo trong bệnh viện theo khuyến cáo của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ điều trị, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập để tạo thành chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng đảm bảo thực hiện các gói dịch vụ dự phòng, điều trị, chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp điều trị lâm sàng với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV; sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí chi trả từ quỹ Bảo hiểm y tế;
- Điều trị HIV/AIDS tại trại tạm giam, Trung tâm cai nghiện. Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS: lao, viêm gan B, C, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh nhiệt đới có liên quan.
b) Nâng cao chất lượng các dịch vụ điều trị:
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân AIDS; thu dung điều trị nội trú cho các trường hợp nhiễm HIV/AIDS nặng, bệnh nhân đồng nhiễm Lao/HIV, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến HIV/AIDS;
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS; khuyến khích sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền nhằm nâng cao thế trạng và tăng cường hệ miễn dịch cho người nhiễm HIV;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS;
- Triển khai mô hình chăm sóc toàn diện cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng; thành lập câu lạc bộ người nhiễm HIV, nhóm tự lực,... kêu gọi các hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ đế người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
c) Cung ứng thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế:
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc điều trị kháng vi rút HIV(ARV), thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội, thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, dự phòng Lao/HIV,…cả giai đoạn và hằng năm trên cơ sở nguồn hỗ trợ của Trung ương, tổ chức quốc tế và kinh phí địa phương;
- Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế đề xuất đầu tư trang thiết bị y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động điều trị HIV, điều trị nghiện bằng thuốc thay thế và các dịch vụ có liên quan nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới đảm bảo có hệ thống theo dõi, đánh giá thống nhất từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở;
- Xây dựng và hoàn thiện phần mềm hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới bảo đảm đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận; tích hợp các phần mềm quản lý y tế có liên quan. Trang bị hệ thống máy vi tính từ tuyến tỉnh đến cơ sở, cài đặt, đào tạo vận hành phần mềm quản lý HIV và các phần mềm tiện ích có liên quan;
- Tổ chức điều tra, ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV (người nghiện ma túy, phụ nữ mại dâm, người đồng tính, người làm việc tại các cơ sở vui chơi giải trí dễ bị lợi dụng tình dục,...) nhằm xét nghiệm phát hiện, quản lý nguồn lây nhiễm; nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch bệnh; phân tích diễn biến, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và xác định các địa phương, hoạt động ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới có liên quan nhằm ứng dụng các thành tựu khoa học, tiến bộ y học trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
- Kiện toàn hệ thống Ban Chỉ đạo Phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc từ tỉnh đến cơ sở; bổ sung chức năng, phân công nhiệm vụ theo chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Nâng cao năng lực cho các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, mạng lưới người nhiễm HIV, nhóm tự lực, câu lạc bộ trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tăng cường đào tạo cho người nhiễm HIV và gia đình họ về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ công tác điều trị HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng;
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức các khoa, phòng của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới; thành lập và lồng ghép tổ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới tuyến huyện, thành phố, thị xã và cán bộ chuyên trách tuyến xã, phường, thị trấn vào các chương trình y tế công cộng khác;
- Đầu tư đáp ứng tiến độ dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Bệnh nhiệt đới theo Quyết định số 2510/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai 100 giường bệnh nội trú vào năm 2021 và 150 giường vào năm 2025 nhằm thu dung bệnh nhân nặng, đảm bảo cách ly nguồn bệnh tránh lây chéo trong bệnh viện và lây lan ra cộng đồng; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng, giảm chuyển tuyến điều trị;
- Bổ sung nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, cơ cấu đáp ứng với lộ trình triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới; đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới.
8. Giải pháp về đảm bảo tài chính và hợp tác quốc tế
- Căn cứ Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 20/10/2020 của UBND tỉnh về đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, bố trí kinh phí đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2030 theo quy định, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất;
- Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới từ các nguồn của trung ương, địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong, ngoài nước và cộng đồng; trong đó nguồn đầu tư từ ngân sách là chính; thực hiện các biện pháp nhằm tăng dần tỷ trọng chi trả cho người bệnh thông qua quỹ bảo hiểm y tế;
- Chủ động điều phối đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới theo đúng các quy định hiện hành; các sở, ngành, cơ quan chủ động bố trí ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và cam kết quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS, tìm kiếm các khả năng hợp tác mới trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Quản lý, kiểm tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chỉ đạo các ngành thành viên, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS nhằm thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Sở Y tế (Cơ quan Thường trực thực hiện Kế hoạch)
- Xây dựng kế hoạch cụ thể từng giai đoạn và hằng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo việc triển khai kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí hằng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng chống HIV/AIDS hằng năm và giai đoạn; đề xuất khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Chỉ đạo công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng; tăng cường các biện pháp phòng, chống ma túy và mại dâm, chủ trì phối hợp với các ngành triển khai các hiệu quả công tác quản lý các đối tượng nhiễm HIV/AIDS là phạm nhân, nghiện ma túy.
Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động quân dân y kết hợp trong phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống mại dâm; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách, đào tạo nghề, việc làm cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí chi hằng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động và bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới; lồng ghép với các đề án, chương trình, phong trào của ngành, góp phần thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV và các bệnh nhiệt đới nhằm đạt mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào chương trình đào tạo của các trường chuyên nghiệp và phổ thông phù hợp với yêu cầu từng nhóm đối tượng.
Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn nhân lực và áp dụng kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi người công tác trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới; đề xuất với UBND tỉnh bố trí tổ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới cho tuyến huyện, thành phố, thị xã.
Phối hợp với Sở Y tế, các địa phương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới qua hệ thống Bảo hiểm y tế theo quy định.
12. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tích cực tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới, phòng chống ma túy, mại dâm.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cả giai đoạn và hàng năm trên địa bàn; chủ động bố trí nhân lực, kinh phí đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện trên địa bàn.
Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả định kỳ hằng năm và đột xuất về Sở Y tế (qua Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |