ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
14 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG SỐ 33-CTR/TU NGÀY 29-12-2017 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW
NGÀY 25-10-2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 29-12-2017 của Tỉnh ủy về
việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP,
Chương trình hành động số 33-CTr/TU và Nghị quyết số 20-NQ/TW), Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở,
ban, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, xây dựng đề án, nhiệm vụ triển khai
đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục
tiêu mà Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số
139/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh ủy đã đề
ra.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động
của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và người dân trong công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất
của nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian
vừa qua để xây dựng các cơ chế, chính sách đổi mới các hoạt động bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm thực hiện các mục tiêu Nghị quyết số
20-NQ/TW đã đề ra, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để
các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động; tổ chức
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính
phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Các sở, ban, ngành, địa phương và người dân tham
gia tích cực hơn vào công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân,
trong đó ngành y tế là nòng cốt. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe của Nghị
quyết vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương.
- Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ vào Kế hoạch
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xây dựng kế hoạch, đề án cụ
thể liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở,
ban, ngành và chính quyền địa phương các cấp trong việc triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp để đạt mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm
vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống nhân dân trong tỉnh. Xây dựng hệ thống y tế
công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế, bảo đảm mọi người dân đều
được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế “Thầy thuốc phải
như mẹ hiền”, có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ trong khu vực
và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Năm 2017
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Tuổi thọ trung bình (năm)
|
74,3
|
75
|
75,5
|
- Số năm sống khỏe trung bình đạt tối thiểu
(năm)
|
-
|
67
|
68
|
2
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên dân số, phấn đấu
đạt
|
83,14
|
95%
|
> 95%
|
3
|
Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho
y tế giảm còn
|
-
|
35%
|
30%
|
4
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng:
|
|
|
|
- 8 loại vắc xin
|
99,5%
|
|
|
- 12 loại vắc xin
|
-
|
95%
|
-
|
- 14 loại vắc xin
|
-
|
-
|
95%
|
5
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em:
|
|
|
|
- Dưới 5 tuổi còn
|
18,47‰
|
17,5‰
|
15‰
|
- Dưới 1 tuổi còn
|
12,33‰
|
11,5‰
|
10‰
|
6
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới
5 tuổi
|
21,5%
|
< 20%
|
< 15%
|
7
|
Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành
|
-
|
< 12%
|
< 10%
|
8
|
Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với:
|
|
|
|
- Nam
|
-
|
167 cm
|
168,5 cm
|
- Nữ
|
-
|
156 cm
|
157,5 cm
|
9
|
Dân số được quản lý sức khỏe, phấn đấu:
|
-
|
> 90%
|
> 95%
|
10
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đạt
|
-
|
95%
|
100%
|
11
|
Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân
|
26,57
|
30
|
32
|
- Trong đó: Giường bệnh tư nhân phấn đấu đạt
|
8,4%
|
10%
|
15%
|
12
|
Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân
|
6,80
|
10
|
11
|
13
|
Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000 dân
|
1,36
|
2,8
|
3
|
14
|
Tỷ lệ điều dưỡng viên/10.000 dân
|
18,61
|
25
|
33
|
15
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
-
|
> 80%
|
> 90%
|
16
|
Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh HIV/AIDS, lao và loại
trừ sốt rét
|
-
|
-
|
Đạt
|
17
|
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết
hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại
|
12%
|
20%
|
25%
|
18
|
Đầu tư xây dựng 4 bệnh viện đa khoa khu vực tương
ứng tại 4 vùng kinh tế - địa lý gồm: U Minh Thượng, Tây sông Hậu, Tứ giác
Long Xuyên và hải đảo đạt tiêu chuẩn chăm sóc cấp 2
|
-
|
-
|
Hoàn thành
|
19
|
Xây dựng và phát triển mạng lưới cấp cứu ngoại viện
|
-
|
Thành lập Trung
tâm cấp cứu 115 tỉnh
|
Hoàn thiện mạng lưới
cấp cứu toàn tỉnh
|
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở,
ban, ngành và chính quyền các cấp:
- Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của
Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số
139/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh ủy đến
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai các nội dung của Kế hoạch này phù hợp với thực tế của từng đơn vị, địa
phương.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị
quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương.
- Tiến hành rà soát, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu
về công tác chăm sóc sức khỏe vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển của các ngành, các cấp, các địa
phương. Phân công nhiệm vụ cụ thể của tập thể và trách nhiệm của cá nhân có
liên quan, đặc biệt là trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường,
rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia bảo hiểm y tế và thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh,
khám chữa bệnh.
- Phối hợp tốt với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể tích cực tham gia
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Các ban, ngành, đoàn
thể theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể để thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết,
tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn
vị.
2. Nâng cao sức khỏe nhân dân:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, thay đổi hành vi của người dân và các cấp ủy, chính quyền
các cấp để tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; tập trung
ưu tiên các hoạt động dự phòng gắn với y tế cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đồng bộ
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số và các đề án, chương trình
về nâng cao sức khỏe, tầm vóc người dân: Chương trình dinh dưỡng; phòng, chống
thiếu vitamin A; phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt; phòng, chống mù lòa...
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc
gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
“Nâng cao chất lượng thể dục, thể thao trong trường học trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang, giai đoạn 2016 - 2020” trên cơ sở tăng số môn tập luyện tự chọn trong
nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh
các phong trào rèn luyện thân thể. Tăng cường giáo dục nâng cao kiến thức và thực
hành phòng, tránh tai nạn thương tích như đuối nước, tai nạn giao thông, tai nạn
về điện, hỏa hoạn,... trong trường học.
- Tăng cường và đổi mới công tác y tế học đường gắn
với hoạt động của y tế xã. Triển khai các giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm y
tế cho học sinh, sinh viên.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo an
toàn trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng
các sản phẩm nông nghiệp. Khuyến khích sản xuất, kinh doanh theo chuỗi quản lý
chất lượng thực phẩm. Trong quá trình sản xuất phải kiểm soát chặt chẽ các loại
hóa chất, chống lạm dụng hóa chất, thuốc kháng sinh trong nuôi trồng.
d) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận
thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng
vào các sản phẩm thực phẩm; quy định về ghi nhãn trên bao bì sản phẩm.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ
chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đề xuất xử lý nghiêm
đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa
phương rà soát Quy hoạch quản lý chất thải rắn từng vùng trên địa bàn tỉnh đến năm
2025 và xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch đến năm 2020; rà soát bổ sung, chỉnh
sửa quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án quy hoạch về
thoát nước, xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị.
g) Sở Giao thông vận tải:
Triển khai các giải pháp bảo đảm vệ sinh môi trường
trên các phương tiện vận tải; phát triển hạ tầng giao thông, sử dụng công nghệ
tiên tiến trong kiểm soát, quản lý hệ thống giao thông đường bộ.
h) Sở Văn hóa và Thể thao:
- Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể
trong các cơ quan, nhà trường và cộng đồng dân cư. Khai thác hiệu quả các thiết
chế văn hóa và thể dục thể thao. Vận động xã hội hóa và tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, không gian để người dân tham gia luyện tập, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao với nhiều hình thức tổ chức hoạt động.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống
văn minh, lối sống lành mạnh, có ý thức bảo vệ môi trường, xóa bỏ các tập tục lạc
hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
i) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên
quan triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống bệnh
nghề nghiệp; an toàn lao động; phòng, chống đuối nước trẻ em,...
k) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các đề tài
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế phù hợp với yêu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân của tỉnh. Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn bức xạ đối với các
thiết bị y tế.
l) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan tập trung thực hiện công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy.
m) Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống thiên tai, thảm họa.
n) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ
đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án và các nhiệm vụ
liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa
phương.
3. Nâng cao năng lực y tế dự phòng gắn với đổi mới
y tế cơ sở:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng Đề án “Xây dựng và phát triển mạng lưới
y tế cơ sở” theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ và Chương trình hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế.
- Sớm ổn định tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh, duy trì chuẩn quốc gia về y tế dự phòng. Xây dựng và triển
khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh hàng năm, không để dịch bệnh lớn xảy ra
trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp
thời với các tình huống khẩn cấp, các sự cố môi trường có nguy cơ gây ra dịch bệnh
hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường công tác tiêm chủng và đảm bảo đủ vắc
xin cho tiêm chủng.
- Đảm bảo nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét và các mục tiêu sức
khỏe trong mục tiêu phát triển bền vững theo hướng tăng nguồn lực của địa
phương và tăng cường vận động, thu hút các nguồn lực hợp pháp khác.
- Nâng cao năng lực quản lý, dự phòng và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính. Tập trung triển khai đồng bộ, mạnh mẽ
các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Tăng cường công tác dự
phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật. Đẩy mạnh
quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính cần phải chăm sóc dài
hạn tại y tế cơ sở.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Triển khai các hoạt động dự phòng, tư vấn, khám và
xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng ngừa các bệnh lây nhiễm từ mẹ
sang con, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản, kiểm soát bệnh tật. Ưu tiên khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và khu vực có đông đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của
chiến tranh và các đối tượng ưu tiên.
- Tăng cường triển khai các hoạt động phòng, chống
tác hại của thuốc lá, tác hại của rượu bia.
- Triển khai mô hình trạm y tế tuyến xã hoạt động
theo nguyên lý y học gia đình. Phòng khám bác sỹ gia đình cùng làm nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa
bàn. Đưa y tế cơ sở thực sự là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, tạo
niềm tin của người dân vào y tế cơ sở.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
của trạm y tế xã. Triển khai thực hiện hệ thống sổ sức khỏe điện tử đến từng
người dân, gắn với quản lý thẻ và thanh toán bảo hiểm y tế.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền, vận động, khuyến
khích người dân khám, chữa bệnh tại y tế cơ sở, tạo điều kiện để y tế cơ sở
phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh để ưu tiên các chương trình, dự án đầu tư cho y tế cơ sở và
các hoạt động nâng cao sức khỏe nhân dân.
d) Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách
chi thường xuyên và huy động các nguồn lực khác cho y tế cơ sở, y tế dự phòng;
ưu tiên ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đầu tư cho các trạm y tế xã,
trung tâm y tế huyện ở khu vực biên giới, hải đảo và những địa bàn khó khăn.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp huyện và cấp xã. Quan tâm đầu tư cho y tế dự
phòng, y tế cơ sở đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục
căn bản tình trạng quá tải bệnh viện:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan:
- Tập trung đầu tư các nguồn lực cho Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, phấn đấu đạt tiêu chuẩn chăm sóc cấp 3 vào năm 2030 (hạng đặc biệt).
Tăng cường hợp tác với các bệnh viện tuyến trên để nâng cao năng lực khám bệnh,
chữa bệnh theo chuyên khoa. Thành lập và phát triển ổn định các bệnh viện
chuyên khoa của tỉnh, thành lập hệ thống cấp cứu ngoại viện trong toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị y tế để
thành lập mới hoặc cải tạo, nâng cấp một số bệnh viện khu vực tiêu chuẩn chăm
sóc cấp 2 ở các vùng U Minh Thượng, Tây sông Hậu, Tứ giác Long Xuyên và hải đảo.
- Tăng cường nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở để giảm quá
tải cho tuyến trên.
- Nâng cao chất lượng y học cổ truyền, tăng cường kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong các cơ sở khám chữa bệnh.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kết
hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phát triển
các phòng khám đa khoa quân dân y, phòng khám quân y thành các bệnh viện quân
dân y khi đủ điều kiện.
- Đảm bảo các điều kiện để thực hiện lộ trình liên
thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám chữa bệnh gắn với nâng
cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến
dưới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
“Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh”; nâng cao y đức; xây dựng cơ sở y tế “Xanh - sạch - đẹp”, đảm bảo
an ninh, trật tự hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, giám định
bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, khám chữa bệnh từ xa,...
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong giám
định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện hồ sơ sức khỏe
điện tử, bệnh án điện tử, phần mềm quản lý y tế cơ sở để tạo thuận lợi cho người
dân trong khám chữa bệnh, thanh toán bảo hiểm y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm
y tế với cơ sở khám, chữa bệnh chính xác, kịp thời, an toàn, bảo mật; tích hợp
dữ liệu tham gia bảo hiểm y tế với dữ liệu bảo hiểm xã hội và mã số định danh
công dân.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện đầy đủ cơ chế giá,
cơ chế đồng chi trả, chính sách, phương thức thanh toán để khuyến khích cơ sở y
tế tuyến dưới nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân khám chữa bệnh
tại tuyến dưới; thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ với các cơ sở khám, chữa
bệnh.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Quan tâm, tạo điều kiện để các cơ sở y tế thuộc phạm
vi quản lý đầu tư phát triển kỹ thuật, để người dân tin tưởng vào chất lượng dịch
vụ tuyến dưới mà không phải vượt tuyến.
5. Đẩy mạnh phát triển ngành dược và thiết bị y
tế:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
cơ quan liên quan:
- Đảm bảo thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng,
giá hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến
khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Tổ chức tốt việc đấu thầu tập trung
thuốc, thiết bị, hóa chất, vật tư y tế, bảo đảm công khai, minh bạch, kiểm soát
chặt chẽ chất lượng, chống thất thoát, lãng phí.
- Phát triển công tác dược lâm sàng tại các cơ sở y
tế, nâng cao vai trò của công tác dược lâm sàng để người bệnh được dùng thuốc
an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý nhất. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo
liên tục cho cán bộ ngành dược.
- Tăng cường quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các
nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc
không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm
kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh
doanh cung ứng thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế; phòng, chống việc kinh doanh
thuốc và thực phẩm chức năng giả trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc,
sinh phẩm, thiết bị, vật tư y tế. Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng nuôi trồng
dược liệu kết hợp khuyến khích “Trồng cây thuốc tại vườn, tại nhà” và khai thác
dược liệu tự nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ, tái sinh dược liệu, phát triển dược
liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển
các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản,
chế biến dược liệu.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân trồng
và sử dụng cây thuốc nam. Hỗ trợ phát hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ
và thương mại hóa các bài thuốc gia truyền; tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các
danh y.
6. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
a) Sở Y tế:
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án
966/ĐA-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh tổ chức lại hệ thống tổ chức, bộ máy
ngành y tế tỉnh Kiên Giang.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đề án đổi
mới hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập theo hướng tự chủ.
- Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện,
cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt
động không vì lợi nhuận.
- Tiếp tục thu hút đầu tư xã hội hóa, đầu tư theo
hình thức hợp tác công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Đa dạng hóa các hình
thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng,
không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đề án
xã hội hóa liên doanh, liên kết trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm
phòng, chống, ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa để
lạm dụng các nguồn lực công phục vụ các “nhóm lợi ích”, tạo ra bất bình đẳng
trong tiếp cận dịch vụ y tế.
- Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Nâng cao hiệu
quả Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm
vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử
dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2929/QĐ-UBND
ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực ngành y
tế tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế gắn với công tác quy hoạch,
luân chuyển, bố trí, sử dụng và tạo nguồn lâu dài. Thực hiện tốt chế độ luân
phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại các cơ sở y tế, tạo điều kiện để
đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã được thực hành ở tuyến huyện để nâng cao trình độ.
- Tăng cường ứng dụng và chuyển giao các kỹ thuật
tiên tiến trong khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học trong chẩn đoán và điều trị bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch thu hút sinh viên y,
dược sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh. Khuyến khích người có trình độ
chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên
giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao,
phong... Thu hút và giữ chân được nguồn nhân lực y tế, nhất là nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn cao; khuyến khích phát triển nhân lực ngoài công lập.
- Tăng cường hợp tác với nước ngoài trong các hoạt
động phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân người nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực y tế; đào tạo, chuyển giao khoa học
và công nghệ, kỹ thuật y tế.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng đầu tư
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai toàn diện
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhất là đối với các đối
tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe,
điều dưỡng ngoài công lập (kể cả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu) đặc biệt là
các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng danh mục các dự án
đầu tư phát triển cho ngành y tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, ưu tiên dành một
phần kinh phí thỏa đáng từ ngân sách tỉnh để đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ
sở, cơ sở y tế ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
c) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách nhà nước cho
y tế theo đúng quy định. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng (ít nhất
30% ngân sách y tế), y tế cơ sở ở vùng khó khăn, các lĩnh vực lao, phong, tâm
thần, pháp y,...
- Căn cứ nội dung các dự án, đề án, kế hoạch được
phê duyệt, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán kinh
phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ kinh phí kịp thời, đúng tiến
độ.
d) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan thực hiện tốt chế độ thu hút của tỉnh để khuyến khích người có trình
độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và
trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,... Có chính sách
cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách tận dụng nguồn
y, bác sỹ có tay nghề cao đã nghỉ hưu làm việc tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến
cơ sở.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả Đề án
966/ĐA-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh tổ chức lại hệ thống tổ chức, bộ máy
ngành y tế tỉnh Kiên Giang.
đ) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch
tỉnh:
Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và tổ chức các hoạt
động xúc tiến thu hút đầu tư các lĩnh vực y, dược.
7. Đẩy mạnh công tác truyền thông:
a) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở
Y tế xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền rộng rãi Nghị
quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 139/NQ-CP của
Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
- Xây dựng và đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động
nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, thể dục,
thể thao, dinh dưỡng hợp lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm
bệnh tật; nói không với ma túy; hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống
có cồn, có gas; thực hiện ăn chín, uống sôi; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử
dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh để phòng, chống bệnh, dịch; nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, phòng, chống tai nạn
thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn.
- Củng cố, phát triển mạng lưới truyền thông từ tỉnh
đến ấp; xây dựng các thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ
nhớ, dễ hiểu, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nội dung Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Nghị quyết 139/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số
33-CTr/TU của Tỉnh ủy.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước và các chương trình, dự án ODA, NGO, các chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
2. Sở Y tế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi
tiết triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ưu
tiên bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này và phụ lục đính kèm tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện,
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Y tế) và gửi báo cáo về Bộ, ngành trung ương theo yêu cầu.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan xây dựng các kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được
giao đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu đề ra.
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân
công. Chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch hàng năm.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị xã hội: Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên và người dân tích cực tham gia, tạo sự đồng thuận
trong nhân dân; thực hiện vai trò giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số
139/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh ủy.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Y tế tổng hợp) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Bộ Y tế;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, ĐT cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, pthtran.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thanh Bình
|