Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 131/KH-UBND
Ngày ban hành 28/11/2016
Ngày có hiệu lực 28/11/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Lê Văn Tâm
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”;

Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;

Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Thành ủy về tăng cường an toàn an ninh thông tin mạng toàn thành phố;

Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành Chương trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2020;

Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC (CQNN)

1. Môi trường pháp lý

Việc triển khai xây dựng các quy định, quy chế quản lý các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung, hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong CQNN như: Trung tâm Dữ liệu thành phố, Mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống tác nghiệp chuyên ngành, đảm bảo an toàn thông tin mạng được quan tâm ban hành đồng bộ với các giải pháp về kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng trong các CQNN thành phố được bền vững. Trong giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 19 văn bản quan trọng, trong đó có 07 Chương trình, Kế hoạch, 12 Quy định, Quy chế và các văn bản chỉ đạo khác.

2. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT

Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT đã được đầu tư, nâng cấp, đảm bảo tính đồng bộ với hạt nhân là Trung tâm Dữ liệu thành phố kết nối thông suốt đến mạng nội bộ (LAN) của CQNN cấp xã thông qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng, phục vụ vận hành cơ bản ổn định, đảm bảo an toàn các hệ thống thông tin, các ứng dụng dùng chung của Ủy ban nhân dân thành phố như: quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, quản lý cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), Cổng thông tin điện tử, thư điện tử thành phố, họp trực tuyến... và các phần mềm tác nghiệp, quản lý chuyên ngành của các CQNN, cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức.

Tuy nhiên, việc trang bị máy tính cho cán bộ, công chức nhất là đối với cấp xã chưa đảm bảo theo yêu cầu về số lượng và chất lượng; thiết bị, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin chưa được đầu tư đầy đủ để Trung tâm Dữ liệu thành phố đạt chuẩn quốc tế Tier III và vận hành theo mô hình điện toán đám mây nhằm đáp ứng 24/7 cho hoạt động ứng dụng CNTT của CQNN; cán bộ chuyên trách CNTT thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ năng quản trị hệ thống máy tính, công tác đảm bảo an toàn mạng còn nhiều hạn chế nhất là việc kiểm soát kết nối và nội dung truy cập Internet của các CQNN.

3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN

Ứng dụng CNTT trong các CQNN thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có những chuyển biến tích cực, CBCCVC và quan trọng lãnh đạo thấy rõ vai trò quan trọng của CNTT trong cải cách hành chính, trong hoạt động quản lý, điều hành cơ quan và trong việc cung cấp dịch vụ công cho tổ chức, công dân, giúp cho việc triển khai các hệ thống phần mềm ứng dụng CNTT có quy mô lớn và mức độ khá cao như: một cửa điện tử, quản lý văn bản và điều hành, quản lý CBCCVC, thư điện tử, ký số... được thuận lợi; quan tâm thường xuyên đến công tác duy trì, cải tiến đồng bộ, chủ động, nhằm nâng cao hiệu quả triển khai của các ứng dụng.

Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng CNTT trong các CQNN thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn như: cơ sở pháp lý cho việc triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT còn nhiều bất cập nhất là ở các dự án phần mềm và dịch vụ CNTT, phương thức thuê dịch vụ còn mang tính khái quát chung nên các CQNN rất khó thực hiện; việc ứng dụng CNTT trong CQNN vẫn còn rời rạc, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ, kết nối liên thông.

4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

a) Cổng thông tin điện tử của thành phố (www.cantho.gov.vn) với 3 ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp) và 33 Cổng thành phần của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, 20 Cổng liên kết đã được xây dựng, hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời thông tin về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

b) Phần mềm Một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai xây dựng tại 19 sở, ban, ngành; 09 Ủy ban nhân dân quận, huyện và 85 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, từng bước giải quyết các thủ tục hồ sơ đảm bảo nhanh, hiệu quả và minh bạch; hỗ trợ tổ chức, công dân có thể trực tiếp tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính, thuận lợi trong giao dịch, trao đổi thông tin với cơ quan hành chính. Hệ thống tích hợp thống kê tình hình xử lý hồ sơ một cửa lên Cổng thông tin điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý chỉ đạo điều hành giúp cho lãnh đạo theo dõi, giám sát tình hình giải quyết hồ sơ hành chính của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố.

Tuy nhiên, việc liên thông xử lý các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng còn hạn chế, chưa có nhiều hồ sơ do người dân, doanh nghiệp chưa quen môi trường mạng, công tác thông tin, tuyên truyền còn hạn chế; việc liên thông, tích hợp dữ liệu với các cơ sở dữ liệu dân cư, doanh nghiệp, CBCCVC còn hạn chế, phương thức thanh toán phí và lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính chưa đảm bảo nên quy trình thực hiện các dịch vụ công trực tuyến chưa được thuận lợi.

5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

[...]