Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “có việc làm” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 131/KH-UBND
Ngày ban hành 15/07/2021
Ngày có hiệu lực 15/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Lê Trung Chinh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 15 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CÓ VIỆC LÀM” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 10/12/2020 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII của Đảng bộ thành phố;

Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án thực hiện Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, “4 an” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “có việc làm” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025, với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng lao động; định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phát triển dịch vụ - thương mại, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ cho phù hợp nhằm giải quyết việc làm bền vững, chất lượng, giảm thất nghiệp; giảm dần các ngành nghề không đòi hỏi cao về chuyên môn kỹ thuật và nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động thành phố trên thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

Giải quyết việc làm cho 170.000 - 175.000 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 34.000 - 35.000 lao động. Phấn đấu đến cuối năm 2025 hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%, tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm bình quân 4,5 - 5%/năm.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm mới

a) Tạo môi trường đầu tư thuận lợi và xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

- Tiếp tục nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách thủ tục hành chính, tập trung cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực đầu tư vào thành phố, đặc biệt là các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố;

- Tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế; có cơ chế, chính sách thu hút các tập đoàn, tổng công ty lớn thành lập hoặc chuyển hội sở chính đến thành phố; khuyến khích, hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp “đầu đàn”, có quy mô lớn, có sản phẩm chủ lực, mang thương hiệu thành phố, tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh;

- Phát triển mạng lưới khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các dự án của vườn ươm doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực về vốn, công nghệ, tìm kiếm thị trường, chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại, cộng đồng kinh tế khu vực và quốc tế.

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung ưu tiên các ngành kinh tế mũi nhọn

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế “dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp” theo chiều sâu, tập trung các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của thành phố đó là: (1) Du lịch và dịch vụ chất lượng cao gắn với bất động sản nghỉ dưỡng; (2) Cảng biển, hàng không gắn với dịch vụ logistics; (3) Công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị sáng tạo, khởi nghiệp; (4) Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số; (5) Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và ngư nghiệp.

2. Tiếp tục thực hiện, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các phiên giao dịch việc làm định kỳ và di động

a) Kiện toàn và củng cố chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức tốt việc gắn kết và phối hợp xử lý thông tin thị trường lao động, dự báo cung - cầu lao động để đề ra giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt mục tiêu giải quyết việc làm của thành phố;

b) Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm, định kỳ tổ chức mỗi tuần 1 phiên đồng thời tại 3 địa điểm thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố, lồng ghép các phiên giao dịch việc làm online với các tỉnh khu vực miền Trung - Tây nguyên vào cùng các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiếp tục tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm di động tại các địa phương, các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tiến đến mỗi năm tổ chức 4 phiên giao dịch việc làm di động; giải quyết việc làm thông qua hệ thống dịch vụ việc làm công ít nhất 35-40%/tổng số lao động được giải quyết việc làm;

c) Giải quyết tốt các chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng tiêu chí đào tạo lại để đưa lao động sớm trở lại thị trường lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ việc làm có đủ năng lực và điều kiện tư vấn cho 25.000 - 30.000 lao động/năm.

3. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực

a) Tập trung phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trình độ giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuyên sâu, hiện đại đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động, gắn với định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế của thành phố;

b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2971/QĐ-UBND ngày 08/7/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

c) Tiếp tục thực hiện chính sách giáo dục nghề nghiệp miễn phí tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung cho các đối tượng thuộc gia đình chính sách người có công với cách mạng, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, lao động thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động thuộc diện di dời giải tỏa, không còn đất sản xuất, lao động là người khuyết tật, lao động thất nghiệp…;

d) Tiếp tục thực hiện và điều chỉnh các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp với tình hình mới. Tổ chức thực hiện kết nối giữa các trường và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp;

[...]