ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2971/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 08 tháng 7
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Kế hoạch số
2736/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 17-CTr/TU của Thành ủy
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2109/TTr-SLĐTBXH ngày 18 tháng 6 năm
2019;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND thành
phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- TVTU, TT HĐND TP (b/c);
- CT, các PCT UBND thành phố;
- P. VHXH, NCPC;
- Các cơ sở GDNN trên địa bàn;
- Lưu: VT, SLĐTBXH, VHXH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đề ra các mục
tiêu, định hướng và nhiệm vụ cụ thể nhằm phát triển giáo dục nghề nghiệp thành
phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố thời gian qua.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, các cơ quan đơn vị theo chức năng và nhiệm vụ được giao cần chủ động và
tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND thành phố bảo đảm tính thực chất
và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch, cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ,
thường xuyên, liên tục giữa các cấp, ngành; giữa cơ quan
quản lý địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đảm bảo tính phù hợp
với khả năng đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội.
II. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
1. Mục tiêu
phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động; bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào
tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng phục vụ có hiệu quả
cho mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố với ưu tiên phát triển các ngành
du lịch, thương mại, dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao và
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển Đà Nẵng thành thành phố cảng biển,
đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải
trong nước và quốc tế.
Giai đoạn 2019 - 2025:
- Thực hiện sáp nhập các ngành, nghề
đào tạo trùng nhau ở trường trung cấp công lập vào trường cao đẳng công lập; giải
thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả;
+ Phát triển trường Cao đẳng nghề Đà
Nẵng theo chuẩn quốc tế và trường đầu tàu trong đào tạo các ngành, nghề kỹ thuật,
công nghệ thông tin, logictics... cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
- Đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hiện nay để có ít nhất thành 07 cơ sở chất lượng cao, đạt các tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước và có thương hiệu rộng rãi
trong nước;
- Giai đoạn 2019 - 2025, đào tạo nghề
cho 296.510 người. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 60% và cơ
cấu ngành, nghề đào tạo Nông - lâm - ngư nghiệp 3,3%, Công nghiệp - xây dựng
26,9% và Dịch vụ - thương mại 69,8%.
Giai đoạn 2026 - 2030:
- Thực hiện sáp nhập trường trung cấp
vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu
quả;
- Tiếp tục củng cố mô hình hoạt động của
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo hướng đẩy mạnh liên doanh, liên kết để
phát triển cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng
nghề nghiệp gắn với giao quyền tự chủ hoàn toàn cho các đơn vị;
- Đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hiện nay để có ít nhất thành 04 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ khu vực
và quốc tế.
- Đào tạo nghề cho khoảng 312.050 người.
Đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 70% và
cơ cấu ngành nghề đào tạo Nông - lâm - ngư nghiệp 2,6%, Công nghiệp - xây dựng
26,9%, Dịch vụ - thương mại 70,5%.
2. Định hướng
phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
2.1. Định hướng về mạng lưới cơ sở
đào tạo
Cân đối đối với số lượng các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp do thành phố và Trung ương quản lý trong mối quan hệ cung
cầu lao động phục vụ sự phát triển chung của thành phố.
Thực hiện sáp nhập các ngành, nghề
đào tạo trùng nhau ở trường trung cấp công lập vào trường cao đẳng công lập; giải
thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả. Đến năm 2025, trên
địa bàn thành phố có khoảng 69 cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trong đó có 20 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp[1], 44 trung tâm dạy nghề và cơ sở khác.
Phấn đấu đến năm 2025, hình thành 07
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chất lượng cao, đạt các tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước và có thương
hiệu rộng rãi trong nước. Cụ thể: trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng, Cao đẳng nghề số
5, Cao đẳng Du lịch, Cao đẳng Giao thông vận tải trung ương V, Cao đẳng Công
nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn, Cao đẳng Thương mại, Cao đẳng Lương thực -
Thực phẩm.
Tiếp tục thực hiện tái cấu trúc các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, trên địa bàn thành phố có khoảng 75 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 19 trường cao đẳng và 56 trung tâm dạy nghề
và cơ sở khác.
Phấn đấu đến năm 2030, hình thành 04
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ khu vực và quốc tế bao gồm các trường
Cao đẳng nghề Đà Nẵng, Cao đẳng Du lịch, Cao đẳng Giao thông vận tải trung ương
V, Cao đẳng Thương mại.
Phát triển hệ thống trung tâm giáo dục
nghề nghiệp. Theo đó, cần huy động các nguồn vốn đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nâng cao năng lực đào tạo nghề của các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp.
Phát triển mới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo cung cầu lao động của một số ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố
theo cơ chế xã hội hóa và phân bố ở các khu vực ngoài trung tâm thành phố. Ưu
tiên đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới ở huyện Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu.
Bảng
1. Phân bố cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm
2030
Quận/huyện
|
Năm
2018
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
Liên Chiểu
|
9
|
11
|
13
|
Hòa Vang
|
0
|
2
|
4
|
Hải Châu
|
24
|
22
|
20
|
Cẩm Lệ
|
6
|
6
|
8
|
Ngũ Hành Sơn
|
7
|
9
|
10
|
Thanh Khê
|
14
|
13
|
12
|
Sơn Trà
|
5
|
6
|
7
|
Tổng cộng
|
65
|
69
|
75
|
2.2. Định hướng về ngành, nghề đào
tạo
Rà soát và định hướng lại ngành, nghề
đào tạo theo hướng ưu tiên đào tạo các ngành, nghề có tính tương đồng tại các
cơ sở đào tạo bậc cao đẳng. Nếu trường trung cấp nào có ngành nghề đào tạo
trùng ngành, nghề với trường cao đẳng, thì ngành, nghề đó sẽ được nhập với trường
cao đẳng và dạy cả hai cấp độ.
Đối với các trường công lập do thành
phố quản lý, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo các nhóm
ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố như: du lịch và dịch vụ, cảng biển, hàng
không gắn với dịch vụ logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, nông nghiệp công nghệ cao và ngư nghiệp...
tránh sự trùng lắp và chồng chéo ảnh hưởng đến công tác
tuyển sinh và giải quyết việc sau khi tốt nghiệp.
Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục, tái cơ cấu lại theo hướng nâng cao hiệu quả đào tạo, phát triển mạnh đối
với các ngành nghề phù hợp với các ngành, nghề mà thành phố định hướng phát triển
trong mối tương quan với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn miền
Trung và Tây Nguyên.
Từng bước đa dạng hóa chuyên ngành
đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, mở thêm các ngành, nghề mới theo
đúng quy định, đảm bảo chương trình, nội dung đào tạo theo quy định:
- Mở rộng các ngành, nghề công nghệ
cao, công nghiệp công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng
khoa học và công nghệ; chú trọng công nghệ cao, thân thiện với môi trường như sản
phẩm thiết bị điện, điện tử, tự động hóa, phần mềm tin học, vật liệu mới, công
nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác; công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu.
- Ưu tiên đào tạo các ngành, nghề
chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp; đào tạo một số ngành, nghề kỹ thuật trồng
cây, kỹ thuật trồng rau sạch, sinh vật cảnh, nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật nuôi
cấy mô, chọn và phân giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật chế biến bảo quản, thuyền
trưởng máy trưởng...
- Ngoài ra, thành phố cần tập trung
đào tạo khối ngành, nghề kỹ thuật và dịch vụ - quản trị, cụ thể: phát triển
kinh tế biển, thương mại điện tử, dịch vụ chăm sóc gia đình, kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, tự động hóa, an ninh mạng, quản lý giao thông đô thị, quản
lý đô thị.
Tiếp tục hoàn thiện chuẩn đầu ra của
từng ngành, từng nghề; sửa đổi, điều chỉnh nội dung một số môn học chung phù hợp
tình hình phát triển kinh tế xã hội.
2.3. Định hướng về năng lực giáo dục
nghề nghiệp
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đặc
biệt là đội ngũ giảng viên, giáo viên đủ về số lượng, mạnh về trình độ, giỏi về
chuyên môn cả lý thuyết và thực tế, có đủ năng lực tiếp cận với những kiến thức
hiện đại, có khả năng thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phù hợp với xu hướng của các trường tiên tiến trên thế giới,
có phẩm chất và trách nhiệm của nhà giáo, gắn bó và hết lòng vì sự nghiệp giáo
dục nghề nghiệp.
Đảm bảo tỷ lệ giảng viên/sinh viên
theo quy chuẩn. Đào tạo đội ngũ kế cận có đủ đức, đủ tài, đảm bảo sự kế thừa và
phát triển vững chắc để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược phát triển đối với từng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Cụ thể:
- Đến năm 2025, toàn thành phố có 3.564
giáo viên, trong đó đảm bảo cơ cấu ít nhất 55% trên đại học, 30% đại học và 13%
cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật.
- Đến năm 2030, toàn thành phố có
4.081 giáo viên, trong đó đảm bảo cơ cấu ít nhất 57% trên đại học, 30% đại học
và 11% cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cho
các lĩnh vực hoạt động, phấn đấu đạt trình độ chuẩn quốc gia và tiến đến chuẩn
của khu vực và quốc tế. Xây dựng và phát triển từng bước tổ chức bộ máy theo
phương châm tinh gọn và hiệu quả ở khối quản lý, phục vụ.
Đến năm 2025, toàn thành phố có 899 người và đến năm 2030 có 1.019 người.
Xây dựng các chương trình đào tạo bắt
kịp trình độ của các quốc gia trong khu vực và quốc tế.
3. Các nhiệm vụ
phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
3.1. Về
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện sắp xếp
đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sáp nhập các ngành, nghề đào tạo trùng
nhau ở trường trung cấp công lập vào trường cao đẳng công lập; giải thể các trường
trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả)
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ và các đơn
vị có liên quan
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020
b) Tập trung thực hiện xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
c) Tập trung hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương xây dựng
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính,
tổ chức và nhân sự đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
d) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các trung tâm dạy nghề trọng điểm trên địa bàn thành phố
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
đ) Kêu gọi các dự án đầu tư vào thành
phố trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
e) Tập trung phấn đấu hoàn thành mục
tiêu đến năm 2025 hình thành 07 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chất lượng cao
và đến năm 2030, hình thành 04 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ khu vực
và quốc tế
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
g) Xây dựng cơ chế phân cấp quản lý trường
cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc và quản lý theo lãnh thổ đối với các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
3.2. Về ngành, nghề đào tạo
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy
nghề cho lao động đặc thù trên địa bàn thành phố
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: UBND các quận, huyện
và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020
b) Xây dựng và triển khai Đề án hướng
nghiệp từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020
c) Xây dựng hệ thống thống kê nhu cầu
nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn và các tỉnh lân cận để các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có cơ sở trong việc tuyển sinh các ngành nghề và số lượng
cho phù hợp
Đơn vị chủ trì: Viện Nghiên cứu Phát
triển Kinh tế - Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên
quan
Thời gian thực hiện: 2020 - 2022
d) Xây dựng hệ thống định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng đối
với các ngành, nghề do địa phương đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020
e) Có kế hoạch rà soát và định hướng
lại ngành nghề đào tạo đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
3.3. Về
năng lực giáo dục nghề nghiệp
a) Xây dựng cơ chế khuyến khích hợp
tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; xây dựng
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giải quyết việc làm sau đào tạo
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên
quan
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020
b) Thực hiện quản lý, kiểm tra việc
thực hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và chức danh lãnh đạo quản
lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên
quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
c) Thực hiện đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên
quan
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
3.4. Một số nội dung khác
a) Thực hiện cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
b) Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với
những người học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: UBND quận, huyện và
các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: 2019-2020
c) Tổ chức các hoạt động đặt hàng,
giao nhiệm vụ đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Hằng năm
d) Rà soát, dự kiến quy hoạch quỹ đất
để bố trí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020
đ) Xây dựng các chuyên mục trên các
kênh truyền hình VTV8 hay Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng về hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị chủ trì: Đài Phát thanh - Truyền
hình Đà Nẵng
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị liên quan
Thời gian thực hiện: Hằng năm
e) Khảo sát, dự báo thị trường lao động
trong các năm đến tại địa phương và khu vực miền Trung - Tây nguyên
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị có liên quan
Thời gian thực hiện: Hằng năm
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch sử dụng từ
các nguồn: Nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách thành phố, nguồn xã hội hóa và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, xây dựng kế hoạch chi tiết
kèm kinh phí để triển khai phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của ngành, địa
phương, đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung của
Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực theo dõi, tham mưu UBND thành phố thực hiện hiệu quả Kế
hoạch và có trách nhiệm:
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan
báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố.
- Chủ động tham mưu, đề xuất UBND
thành phố các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực
thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và lãnh đạo các đơn vị có
liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch.
- Phân công cán bộ và bộ phận công
tác chuyên trách trực tiếp theo dõi đôn đốc và báo cáo tình hình thực hiện Kế
hoạch trong phạm vi quản lý.
4. Đề nghị cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn chủ động triển khai thực hiện các nội dung liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch, các sở,
ban, ngành chủ động báo cáo Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2971/KH-UBND ngày 08
tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng về phát triển giáo dục nghề
nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Về
mạng lưới cơ sở đào tạo
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện sắp xếp
đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội
vụ và các đơn vị có liên quan
|
2019
- 2020
|
2
|
Tập trung thực hiện xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tập trung hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương xây dựng
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức và nhân sự
đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
4
|
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm dạy nghề trọng điểm trên địa bàn thành
phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thường
xuyên
|
5
|
Kêu gọi các dự án đầu tư vào thành
phố trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
6
|
Tập trung phấn đấu hoàn thành mục
tiêu đến năm 2025 hình thành 07 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chất lượng cao
và đến năm 2030, hình thành 04 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ khu vực
và quốc tế
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
7
|
Xây dựng cơ chế phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc và quản
lý theo lãnh thổ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Về ngành nghề đào tạo
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy
nghề cho lao động đặc thù trên địa bàn thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
các quận huyện và các đơn vị có liên quan
|
2019
- 2020
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án hướng
nghiệp từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan
|
2019
- 2020
|
3
|
Xây dựng hệ thống thống kê nhu cầu
nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn và các tỉnh lân cận để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở trong việc tuyển sinh các
ngành nghề và số lượng cho phù hợp
|
Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2020
- 2022
|
4
|
Xây dựng hệ thống định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng
đối với các ngành, nghề do địa phương đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan
|
2019
- 2020
|
5
|
Có kế hoạch rà soát và định hướng lại
ngành nghề đào tạo đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có
liên quan
|
Thường
xuyên
|
III
|
Về năng lực giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ chế khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn; xây dựng chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đặt hàng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
sau đào tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2019
- 2020
|
2
|
Thực hiện quản lý, kiểm tra việc thực
hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và chức danh lãnh đạo quản lý
giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Thực hiện đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
IV
|
Một
số nội dung khác
|
|
|
|
1
|
Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính
|
Thường
xuyên
|
2
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với những người học nghề tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
quận huyện và các đơn vị có liên quan
|
2019
- 2020
|
3
|
Tổ chức các hoạt động đặt hàng,
giao nhiệm vụ đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm
|
4
|
Rà soát, dự kiến quy hoạch quỹ đất
để bố trí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2019
- 2020
|
5
|
Xây dựng các chuyên mục trên các
kênh truyền hình VTV8 hay Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng về hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
|
Đài
Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
6
|
Khảo sát, dự báo thị trường lao động
trong các năm đến tại địa phương và khu vực miền Trung -
Tây nguyên
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm
|