ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 297/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 13
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban
hành Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển thị trường lao động
toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với tình hình, đặc điểm
địa phương; làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu:
- Đề ra các nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương triển
khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và hiệu quả; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các địa phương trong tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và phát triển đồng bộ
các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động
trong tỉnh với thị trường lao động trong nước và các nước trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Tăng số lao động có kỹ
năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 32% vào năm 2025 và đạt 36% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin (kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản hoặc ứng dụng
công nghệ thông tin nâng cao) đạt 60% năm 2025 và 75% năm 2030.
2.2. Tạo việc làm tốt hơn
cho người lao động:
- Phấn đấu đến năm 2030 duy trì
tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2,0%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành
thị dưới 3,5%.
- Tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 53% và đến năm 2030 đạt 43%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
đạt tối thiểu 6%/năm vào năm 2025 và 7%/năm vào năm 2030.
2.3. Giảm tỷ lệ thanh niên
không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh
niên, không đi học hoặc không được đào tạo đến năm 2030 dưới 5%; không có việc
làm dưới 3,5%.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên thành thị đến năm 2030 ở mức thấp dưới 3,5%, tỷ lệ thiếu việc làm của
thanh niên nông thôn dưới 5%.
2.4. Đảm bảo môi trường làm
việc an toàn cho người lao động:
- Đến năm 2025: Phấn đấu đạt
khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó
nông dân và lao động phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 2% lực lượng
lao động trong độ tuổi; khoảng 25% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
BHTN.
- Đến năm 2030: Phấn đấu đạt
khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó
nông dân và lao động phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 5% lực lượng
lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
BHTN.
2.5. Đầu tư, phát triển giao
dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia hiện đại, đồng bộ,
thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Phấn đấu duy trì 100% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và THPT được hướng nghiệp; 100% sinh viên được
định hướng việc làm trước khi tốt nghiệp.
- Đầu tư phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch việc làm, hình thành Chợ lao động - việc
làm online kết nối các doanh nghiệp - người lao động - cơ quan quản lý nhà nước.
- Phấn đấu năm 2025 có 40% và
năm 2030 có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới
thiệu có việc làm.
- Đến năm 2024, hoàn thành việc
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ
tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của tỉnh về
lao động. Đến 2025 kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi,
chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động.
Từ năm 2026, đưa cơ sở dữ liệu
quốc gia về lao động vào quản lý và khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Đến năm 2030, hệ thống
thông tin thị trường lao động được hiện đại hóa.
(Có
phụ lục số 01 các chỉ tiêu kèm theo)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện
thể chế, quy định của chính sách pháp luật để thị trường lao động phát triển
theo hướng hiện đại:
1.1. Rà soát, kịp thời đề xuất
với với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi các quy định, văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động để phù hợp với
quy luật của thị trường lao động.
1.2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
xây dựng cơ chế ưu đãi hơn nữa và triển khai thực hiện các chương trình, đề án,
kế hoạch hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích tham gia thị trường lao động cho các
nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động
khu vực nông thôn, lao động nữ; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại
học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
1.3. Đơn vị và thời gian thực
hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
2. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động:
2.1. Triển khai các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề: trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt
nghiệp, cho người lao động ngay trước khi tham gia thị trường lao động; các
chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc,
phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích người sử
dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Nghiên cứu đưa các chương
trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ
năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ
đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường
xuyên, linh hoạt cho người lao động.
2.3. Khuyến khích doanh nghiệp,
hiệp hội doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào quá trình đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động.
2.4. Tham mưu xây dựng và triển
khai kịp thời, đồng bộ các chính sách về đầu tư hạ tầng, các thiết chế văn hóa
trong các khu, cụm công nghiệp.
2.5. Xây dựng các chính sách về
lao động, việc làm nhằm thu hút và giữ chân nhà đầu tư, các chuyên gia, lao động
có trình độ cao phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.6. Đơn vị và thời gian thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Nội dung
2.1, 2.2, 2.3 và 2.5 (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); nội dung 2.4 (Ban
Quản lý khu kinh tế tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và Xây dựng, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
3. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động:
3.1. Quy hoạch và phát triển mạng
lưới cơ sở Dịch vụ việc làm đúng quy theo định của Chính phủ và phù hợp thị trường
lao động của tỉnh, khu vực, trong nước và quốc tế.
3.2. Đầu tư, nâng cao năng lực
hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm công lập để thực hiện các giao dịch việc
làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động
của tỉnh, kết nối với các địa phương, khu vực và cả nước; đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức,
nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác
thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3.3. Tổ chức thực hiện thu thập,
cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về
người lao động có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ việc
thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ
yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động.
3.4. Tổ chức các chương trình
hướng nghiệp đảm bảo nội dung, hình thức đa dạng, phù hợp với đối tượng; kết hợp
với các trường nghề bố trí đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học
sinh, sinh viên.
3.5. Triển khai cung cấp, phổ
biến thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức
như cung cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc
làm, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân cung cấp
và được tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
3.6. Đa dạng các hoạt động cung
cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến tổ chức có nhu cầu tìm người và
các cá nhân có nhu cầu tìm việc như: Tổ chức phiên/hội nghị giao dịch việc làm,
Sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm; đăng tải, phổ biến, cung cấp thông
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên
truyền chuyên đề liên quan đến lĩnh vực việc làm, thị trường lao động; xây dựng,
phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền (Tờ rơi, áp phích, băng zôn,
phim tài liệu,...), tổ chức các cuộc thi tuyên truyền các thông tin liên quan đến
việc làm và thị trường lao động.
3.7. Tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
lao động và thị trường lao động; thông tin các chương trình, đề án hỗ trợ phát
triển thị trường lao động, đào tạo việc làm; thông tin thị trường lao động, kết
nối cung - cầu lao động; giới thiệu việc làm, môi trường lao động, tư vấn thông
tin tuyển dụng; các chế độ an sinh xã hội cho người lao động;… để người lao động
nắm bắt được thông tin và có cơ hội tìm kiếm việc làm.
3.8. Bổ sung, phát triển chức
năng tư vấn giới thiệu việc làm cho trung tâm GDNN - GDTX các huyện, thị xã,
thành phố theo hướng kết nối hoặc là vệ tinh của trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
nhằm đẩy mạnh công tác giới thiệu việc làm cho lao động tại các địa phương với
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
3.9. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp thành lập trung tâm dịch vụ việc làm tư thục để đưa lao động
đi làm việc trong và ngoài tỉnh, đi xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm
việc qua biên giới theo hợp đồng.
3.10. Đơn vị và thời gian thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Nội dung
3.1, 3.2, 3.3, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9 (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Nội
dung 3.4 (Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm
4. Hỗ trợ
phát triển mạng lưới an sinh và bảo hiểm:
4.1. Tăng cường khả năng tiếp cận
dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
4.2. Phát huy vai trò của tổ chức
Công đoàn các cấp trong tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hội nghề nghiệp để
phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động
làm việc trong cùng lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi
cho lao động cũng như góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
4.3. Cung cấp dịch vụ tư vấn
pháp lý miễn phí theo quy định cho người lao động khi có yêu cầu.
4.4. Đơn giản hóa thủ tục hành
chính và xây dựng cơ chế hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động
tham gia các chương trình an sinh tự nguyện (BHXH, BHYT).
4.5. Đơn vị và thời gian thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Nội dung 4.1
và 4.4 (Bảo hiểm xã hội tỉnh); nội dung 4.2 (Liên đoàn Lao động tỉnh); nội dung
4.3 (Sở Tư pháp).
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
5. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong và ngoài tỉnh, phát triển thị trường lao động đặc
thù:
5.1. Triển khai phổ biến các hệ
thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế để hỗ trợ người lao
động tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước.
5.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động
khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; thị trường lao động trình độ
cao;….
5.3. Quan tâm khuyến khích,
tuyên truyền, vận động người lao động, đặc biệt là lao động nữ được tham gia học
tập, nâng cao trình độ để nâng cao năng suất lao động và góp phần đẩy mạnh Chỉ
số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII).
54. Đơn vị và thời gian thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Nội dung
5.1, 5.2 (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Nội dung 5.3 (Liên đoàn Lao động
tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
và các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm
6. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động:
6.1. Sắp xếp, đổi mới tổ chức
và quản lý Nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh và các doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo hướng đảm bảo hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ
và tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động dịch vụ việc làm.
6.2. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi
ích của đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và
tính cạnh tranh của địa phương.
6.3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về
lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế
độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
6.4. Từng bước xây dựng hệ thống
chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng
so sánh với các tỉnh lân cận và trong cả nước; đánh giá về chênh lệch trong mức
độ phát triển thị trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa địa
phương với các tỉnh khác.
6.5. Đơn vị và thời gian thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Nội dung
6.1, 6.2, 6.4 (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); nội dung 6.3 (Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố).
- Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu kinh phí dự
kiến thực hiện giai đoạn 2021 - 2025: 9.600 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 4.200
triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 4.700
triệu đồng
- Nguồn kinh phí khác (xã hội
hóa; quỹ BHTN; nguồn thu dịch vụ việc làm; nguồn hợp pháp khác): 700 triệu đồng
(Có
biểu chi tiết số 02 kèm theo)
2. Sở, ngành, đơn vị có liên
quan và các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng dự
toán thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ Việc
làm tỉnh triển khai thực hiện một số nội dung sau:
+ Xây dựng Đề án đầu tư cơ sở hạ
tầng, thiết bị, kiện toàn tổ chức bộ máy nhân sự Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh
đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định tại Luật Việc làm và Nghị định
23/2021/NĐ-CP/2021.
+ Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp về
đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phần mềm ứng dụng, hệ thống kết
nối, kiện toàn tổ chức bộ máy,... nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh để đáp ứng yêu cầu về giao dịch việc làm, kết nối
thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh,
kết nối với các địa phương, khu vực và cả nước ….
+ Thực hiện hiệu quả chức năng
kết nối thông tin thị trường lao động giữa người lao động và người sử dụng lao
động trên địa bàn toàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm và theo từng
giai đoạn báo cáo đánh giá kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan kêu gọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước; tham mưu, đề xuất đầu
tư các chương trình, dự án có liên quan đến việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, cân đối ngân sách tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo quy
định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan để xây dựng kế hoạch đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao theo yêu cầu
của thị trường lao động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức các chương trình giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong các trường học và cơ sở giáo dục.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Định hướng cho các cơ quan
báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, bản tin của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp
thực hiện hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan đảm bảo đưa cơ sở dữ liệu cấp tỉnh
về lao động, việc làm vào quản lý và khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia trước năm 2025.
6. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các doanh nghiệp trong việc tham gia phát triển thị trường lao động của tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành của tỉnh:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, triển
khai các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh theo
nội dung Kế hoạch này và các quy định của pháp luật.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân:
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và
thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp
thời các thành viên của tổ chức tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo
và nâng cao trình độ tay nghề.
9. Tỉnh đoàn - Hội Liên hiệp
thanh niên tỉnh:
Chỉ đạo huyện đoàn, thành đoàn
các cấp chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường tuyên
truyền, tư vấn nâng cao nhận thức cho thanh niên tham gia học nghề để lập thân,
lập nghiệp, học nghề để có cơ hội tìm việc làm ổn định và tham gia lao động an
toàn.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ nội dung kế hoạch của
tỉnh, xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ngành, đơn vị có
liên quan xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối,
chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về
lao động, việc làm, thông tin thị trường lao động tại cấp huyện theo lộ trình
thực hiện của Kế hoạch.
- Chủ động bố trí ngân sách,
nhân lực để đảm bảo thực hiện.
- Thực hiện báo cáo theo quy định:
Định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh triển khai thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề,
lao động, việc làm và thị trường lao động
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường lao động.
12. Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan quản
lý và các trường, cơ sở dạy nghề đào tạo lực lượng lao động có tay nghề cho phù
hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, gắn đào tạo với giải
quyết việc làm.
- Chủ động cung cấp thông tin
biến động lao động và tuyển dụng lao động của đơn vị với Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh để Trung tâm có cơ sở dữ liệu thông tin tư vấn, kết nối việc làm đến
người lao động trên địa bàn tỉnh; tăng cường tham gia các hoạt động thúc đẩy
phát triển thị trường lao động của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ triển khai
Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- TT. TU, UBND tỉnh;
- Cục việc làm (Bộ LĐ-TBXH);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị xã hội tỉnh ;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Báo Lào Cai; Đài PT-TH tỉnh ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu : VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|