Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 hành động về Bình đẳng giới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 131/KH-UBND
Ngày ban hành 31/05/2021
Ngày có hiệu lực 31/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Khắc Nam
Lĩnh vực Quyền dân sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 31 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Luật Bình đẳng giới, ngày 29/11/2006 và Nghị định số 70/2008/NĐ-CP, ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;

Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP, ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Chương trình hành động số 51-Ctr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-UBND, ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP, ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 50-CTr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/4/2021, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng xây dựng Kế hoạch hành động về Bình đẳng giới thành phố giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:

Thực hiện hiệu quả công tác bình đẳng giới nhằm tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:

1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các Sở, ban, ngành thành phố có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ, phấn đấu đạt từ 70% trở lên (gồm các chức danh là Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương).

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ, phấn đấu đạt từ 25% trở lên (gồm các chức danh là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp).

2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động:

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương là 55%.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 20%.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30%.

3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ xuống dưới 2,0 lần so với nam giới.

- Chỉ tiêu 2: 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; trên 90% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn dưới 8,5/100.000 trẻ sinh sống.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên (từ 10-19 tuổi) giảm từ 07 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 05 ca sinh/1.000 phụ nữ.

- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.

5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:

[...]
15