Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2020 về quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 124/KH-UBND
Ngày ban hành 30/11/2020
Ngày có hiệu lực 30/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Khắc Thận
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Thái Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2017-2020

1. Kết quả thực hiện

Giai đoạn 2017-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 04 Quyết định thực hiện nhiệm vụ Quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản với tổng kinh phí 1.999.630 triệu đồng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với đơn vị quan trắc lấy 6.005 mẫu nước, hàng năm phân tích từ 15-20 thông số môi trường tại 12 vùng nuôi thủy sản tập trung có quy mô lớn (> 50 ha/vùng) trên địa bàn 06 huyện (Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Hưng Hà). Đối tượng quan trắc gồm môi trường nước cấp chung và ao nuôi đại diện các vùng nuôi đối tượng chủ lực, có giá trị kinh tế (tôm sú, tôm thẻ, rô phi) theo phương pháp quan trắc trực tiếp tại thực địa (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và phân tích trong phòng thí nghiệm (độ mặn, NH3/ NH4+, NO2, TSS, H2S, độ kim, BOD, COD, thực vật phù du, vibrio tổng số, coliforms, PO4-, dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng); cụ thể các năm như sau:

+ Năm 2017, lấy 1.167 mẫu quan trắc 20 thông số môi trường tại 16 điểm thuộc 04 huyện, trong đó 05 thông số quan trắc tại hiện trường (nhiệt độ, pH, DO, tốc độ dòng chảy, độ trong) và 15 thông số phân tích tại phòng thí nghiệm (độ mặn, NH3/ NH4+, NO2, TSS, H2S, độ kim, BOD, COD, thực vật và phù du, vibrio tổng s, coliforms, PO4-, dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng).

+ Năm 2018, lấy 4.838 mẫu quan trắc 17 thông số tại 33 điểm thuộc 05 huyện, trong đó 05 thông số quan trắc tại hiện trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và 12 thông số phân tích tại phòng thí nghiệm (độ mặn, độ kiềm, NH3, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, coliform, vibrio tổng số, dieldrin, Cd).     

+ Năm 2019, lấy 2.622 mẫu quan trắc 17 thông số tại 26 điểm thuộc 05 huyện, trong đó 05 thông số quan trắc tại hiện trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và 12 thông số phân tích tại phòng thí nghiệm (độ mặn, độ kiềm, NH3, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, vibrio tổng số, dieldrin, Cd).

+ Năm 2020, lấy 2.574 mẫu quan trắc 16 thông số tại 35 vị trí thuộc 05 huyện, trong đó 05 thông số quan trắc tại hiện trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và 11 thông số phân tích tại phòng thí nghiệm (độ mặn, độ kiềm, NH3, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, vibrio tổng số, dieldrin, Cd).

Kết quả kiểm tra, phân tích đối chiếu với các Quy chuẩn về chất lượng nước mặt, nước nuôi trồng thủy sản (QCVN 08-MT:2015/BTNMT; QCVN 02-20: 2014/BNNPTNT; QCVN 02-22:2015/BNNPTNT; QCVN 02-26:2017/BNNPTNT; QCVN 02-19:2014/BNNPTNT; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT; Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT) cho thấy, về cơ bản các thông số được quan trắc từ năm 2017-2020 trong ngưỡng phù hợp với điều kiện môi trường của từng đối tượng thủy sản nuôi; cá biệt tại một số thời điểm, đối tượng và hình thức nuôi cụ thể còn có một số chỉ tiêu vượt ngưỡng, như: Mùa mưa lũ từ tháng 7 - 9 chỉ số TSS, tốc độ đòng chảy khu vực nuôi cá lồng trên sông cao gấp 1,05 - 8,25 lần; mùa nắng nóng kết hợp mưa dông tháng 7 - 8 chỉ số NO2 tại các ao nuôi tôm nước lợ tăng (cao nhất 7,26 mg/l gấp 20,74 lần so với tiêu chuẩn); cuối vụ nuôi xuân Hè (tháng 7 - 8) tại vùng cấp nước chung, ao nuôi đại diện vùng nuôi cá rô phi và vùng nuôi tôm nước lợ chỉ s COD, vibrio tổng số thường tăng cao vượt ngưỡng; đặc biệt từ 2017-2020 tại khu vực cấp nước chung xã An Ninh, huyện Quỳnh Phụ ghi nhận qua các đợt quan trc cho thy chỉ sCOD có xu hướng tăng dn theo đợt và theo năm (năm 2018 là 14-22 mg/l; năm 2020 là 15-26 mg/l).

Trên cơ sở kết quả thông báo của đơn vị quan trắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo Chi cục Thủy sản ban hành 50 văn bản cảnh báo, gửi Ủy ban nhân dân các huyện, xã có điểm quan trắc yêu cầu thông báo, hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn biết và thực hiện các biện pháp phòng, tránh hạn chế tối đa thiệt hại do môi trường gây ra. Kết quả giai đoạn 2017-2020, môi trường vùng nuôi trồng thủy sản thực hiện quan trắc không có thiệt hại lớn do môi trường gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người dân.

2. Thun li và khó khăn

2.2. Thun lợi

- Công tác chỉ đạo triển khai nhiệm vụ quan trắc đồng bộ, thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi thủy sản có ý thức, trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng môi trường cơ sở, vùng nuôi an toàn.

- Kết quả quan trắc được thông báo kịp thời để cảnh báo sớm theo quy định.

2.2. Khó khăn

- Một số thông số môi trường chưa có tiêu chuẩn cụ thể áp dụng cho từng đối tượng, gây khó khăn trong so sánh, đối chiếu kết quả quan trắc.

- Thời gian phê duyệt, lựa chọn nhà thầu kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường vùng nuôi trông thủy sản.

- Kinh phí thực hiện còn hạn chế, chưa quan trắc hết các vùng nuôi thủy sản tập trung trong tỉnh.

II. KẾ HOẠCH QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Sự cần thiết

Thái Bình có trên 52 km chiều dài bờ biển, 4 cửa sông lớn và nhiều hệ thống sông ngòi tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Hàng năm, người nuôi trồng thủy sản trong tỉnh đã không ngừng học hỏi, ứng dng, chuyn giao nhiều đối tượng, hình thức, công nghệ mới áp dụng vào phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản trên cả ba loại hình mặt nước: mặn, lợ, ngọt. Kết quả đến năm 2020, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS) đạt 15.746,82 ha, trong đó: Nước mặn 3.169 ha; Nước lợ 3.638,21 ha tăng 222,43 ha (tôm sú 2.521,83 ha, tôm thchân trắng 278 ha, trong đó 141,57 ha nuôi thâm canh, công nghệ cao); cá nước lợ các loại 838,38 ha; nước ngọt 8.939,61 ha, trong đó 2.682 ha nuôi thâm canh chủ yếu là cá Rô phi và 611 lồng nuôi cá trên sông, tăng 09 lồng so với cuối năm 2019. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 168.400 tấn, tăng 6%, trong đó: Sản lượng nước mặn (ngao) 115.610 tấn; sản lượng nước lợ 11.290 tấn, sản lượng nước ngọt 41.500 tấn. Giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt 3.944,5 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2019. Đạt được kết quả trên một phần là do môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản trong tỉnh đã được quan trắc và cảnh báo sớm diễn biến chất lượng nước, thời tiết, dịch bệnh, từ đó cảnh báo người nuôi chủ động quản lý chất lượng nước cơ sở, vùng nuôi, kịp thời phòng tránh hạn chế thấp nhất thiệt hại do môi trường, thời tiết, dịch bệnh xảy ra.

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, nuôi trồng thủy sản trong thời gian tới dự báo có nhiều khó khăn do ảnh hưởng thời tiết cực đoan, tình trạng mưa lũ, nắng nóng, xâm nhập mặn, nguy cơ bệnh dịch phát sinh, bệnh mới gia tăng khó kiểm soát trên tất cả các đối tượng, hình thức nuôi; chất lượng nguồn nước mặt ngày một ô nhiễm do ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và hoạt động nuôi trồng thủy sản... Đkịp thời cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường nước trong nuôi trồng thủy sn, hướng dẫn các biện pháp xử lý, phòng ngừa khi môi trường thủy sản mất an toàn, giảm thiểu thiệt hại do môi trường gây ra, làm cơ sở xây dựng dữ liệu môi trường, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, hướng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025.

2. Căn cứ pháp lý

- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14;

- Thông tư số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;

[...]