ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021
- 2025.
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC, CẢNH
BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Kết quả thực hiện
Giai đoạn 2017-2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt 04 Quyết định thực hiện nhiệm vụ Quan trắc, cảnh báo môi trường
vùng nuôi trồng thủy sản với tổng kinh phí 1.999.630 triệu đồng. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã phối hợp với đơn vị quan trắc lấy 6.005 mẫu nước,
hàng năm phân tích từ 15-20 thông số môi trường tại 12 vùng nuôi thủy sản tập
trung có quy mô lớn (> 50 ha/vùng) trên địa bàn 06 huyện (Thái Thụy, Tiền Hải,
Vũ Thư, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Hưng Hà). Đối tượng quan trắc gồm môi trường nước
cấp chung và ao nuôi đại diện các vùng nuôi đối tượng chủ lực, có giá trị kinh
tế (tôm sú, tôm thẻ, rô phi) theo phương pháp quan trắc trực tiếp tại thực địa
(pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và phân tích trong phòng thí
nghiệm (độ mặn, NH3/ NH4+, NO2, TSS, H2S, độ
kiểm, BOD, COD, thực vật phù du, vibrio tổng số, coliforms, PO4-, dầu mỡ, thuốc bảo
vệ thực vật, kim loại nặng); cụ thể các năm như sau:
+ Năm 2017, lấy 1.167 mẫu quan trắc 20 thông số môi trường tại 16 điểm thuộc 04 huyện, trong đó 05 thông
số quan trắc tại hiện trường (nhiệt độ, pH, DO, tốc độ dòng chảy, độ trong) và
15 thông số phân tích tại phòng thí nghiệm (độ mặn, NH3/ NH4+, NO2,
TSS, H2S, độ kiểm, BOD, COD, thực vật và phù
du, vibrio tổng số, coliforms, PO4-, dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng).
+ Năm 2018, lấy 4.838 mẫu quan trắc
17 thông số tại 33 điểm thuộc 05 huyện, trong đó 05 thông số quan trắc tại hiện
trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và 12 thông số phân tích
tại phòng thí nghiệm (độ mặn, độ kiềm, NH3, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, coliform, vibrio tổng số, dieldrin,
Cd).
+ Năm 2019, lấy 2.622 mẫu quan trắc 17
thông số tại 26 điểm thuộc 05 huyện, trong đó 05 thông số quan trắc tại hiện
trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy) và 12 thông số phân tích
tại phòng thí nghiệm (độ mặn, độ kiềm, NH3, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, vibrio tổng số, dieldrin, Cd).
+ Năm 2020, lấy 2.574 mẫu quan trắc 16 thông số tại 35 vị trí thuộc 05 huyện, trong đó 05
thông số quan trắc tại hiện trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy)
và 11 thông số phân tích tại phòng thí nghiệm (độ mặn, độ kiềm, NH3,
NO2-, H2S,
PO43-, TSS, COD, vibrio tổng
số, dieldrin, Cd).
Kết quả kiểm
tra, phân tích đối chiếu với các Quy chuẩn về chất lượng nước mặt, nước nuôi trồng
thủy sản (QCVN 08-MT:2015/BTNMT; QCVN 02-20: 2014/BNNPTNT; QCVN
02-22:2015/BNNPTNT; QCVN 02-26:2017/BNNPTNT; QCVN 02-19:2014/BNNPTNT; Thông tư
số 04/2016/TT-BNNPTNT; Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT) cho thấy, về cơ bản các
thông số được quan trắc từ năm 2017-2020 trong ngưỡng phù hợp với điều kiện môi
trường của từng đối tượng thủy sản nuôi; cá biệt tại một số thời điểm, đối tượng
và hình thức nuôi cụ thể còn có một số chỉ tiêu vượt ngưỡng, như: Mùa mưa lũ từ
tháng 7 - 9 chỉ số TSS, tốc độ đòng chảy khu vực nuôi cá lồng trên sông cao gấp
1,05 - 8,25 lần; mùa nắng nóng kết hợp mưa dông tháng 7 - 8 chỉ số NO2
tại các ao nuôi tôm nước lợ tăng (cao nhất 7,26 mg/l gấp 20,74 lần so với tiêu chuẩn); cuối vụ nuôi xuân Hè (tháng 7 - 8) tại
vùng cấp nước chung, ao nuôi đại diện vùng nuôi cá rô phi và vùng nuôi tôm nước
lợ chỉ số COD, vibrio tổng số thường tăng cao vượt ngưỡng;
đặc biệt từ 2017-2020 tại khu vực cấp nước chung xã An Ninh, huyện Quỳnh Phụ
ghi nhận qua các đợt quan trắc cho thấy chỉ số COD có xu hướng tăng dần theo đợt và theo năm (năm 2018 là 14-22 mg/l;
năm 2020 là 15-26 mg/l).
Trên cơ sở kết quả thông báo của đơn
vị quan trắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo Chi cục Thủy sản
ban hành 50 văn bản cảnh báo, gửi Ủy ban nhân dân các huyện, xã có điểm quan trắc
yêu cầu thông báo, hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn biết và thực
hiện các biện pháp phòng, tránh hạn chế tối đa thiệt hại do môi trường gây ra.
Kết quả giai đoạn 2017-2020, môi trường vùng nuôi trồng thủy sản thực hiện quan
trắc không có thiệt hại lớn do môi trường gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của người dân.
2. Thuận lợi và khó khăn
2.2. Thuận lợi
- Công tác chỉ đạo triển khai nhiệm vụ
quan trắc đồng bộ, thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi
thủy sản có ý thức, trách nhiệm trong công tác quản lý chất
lượng môi trường cơ sở, vùng nuôi an toàn.
- Kết quả quan trắc được thông báo kịp
thời để cảnh báo sớm theo quy định.
2.2. Khó khăn
- Một số thông số môi trường chưa có
tiêu chuẩn cụ thể áp dụng cho từng đối tượng, gây khó khăn trong so sánh, đối
chiếu kết quả quan trắc.
- Thời gian phê duyệt, lựa chọn nhà
thầu kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường vùng
nuôi trông thủy sản.
- Kinh phí thực hiện còn hạn chế,
chưa quan trắc hết các vùng nuôi thủy sản tập trung trong tỉnh.
II. KẾ HOẠCH QUAN
TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Sự cần thiết
Thái Bình có trên 52 km chiều dài bờ
biển, 4 cửa sông lớn và nhiều hệ thống sông ngòi tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển nuôi trồng thủy sản. Hàng năm, người nuôi trồng thủy sản trong tỉnh
đã không ngừng học hỏi, ứng dụng, chuyển giao nhiều đối tượng, hình thức, công nghệ mới áp dụng vào phát triển
sản xuất nuôi trồng thủy sản trên cả ba loại hình mặt nước: mặn, lợ, ngọt. Kết
quả đến năm 2020, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS) đạt 15.746,82 ha,
trong đó: Nước mặn 3.169 ha; Nước lợ 3.638,21 ha tăng 222,43 ha (tôm sú
2.521,83 ha, tôm thẻ chân trắng 278 ha, trong đó 141,57 ha nuôi thâm canh, công nghệ cao); cá nước lợ các loại
838,38 ha; nước ngọt 8.939,61 ha, trong đó 2.682 ha nuôi thâm canh chủ yếu là
cá Rô phi và 611 lồng nuôi cá trên sông, tăng 09 lồng so với cuối năm 2019. Sản
lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 168.400 tấn, tăng 6%, trong đó: Sản lượng nước
mặn (ngao) 115.610 tấn; sản lượng nước lợ 11.290 tấn, sản lượng nước ngọt
41.500 tấn. Giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt 3.944,5 tỷ đồng, tăng 6,2% so với
năm 2019. Đạt được kết quả trên một phần là do môi trường các vùng nuôi trồng
thủy sản trong tỉnh đã được quan trắc và cảnh báo sớm diễn biến chất lượng nước,
thời tiết, dịch bệnh, từ đó cảnh báo người nuôi chủ động quản lý chất lượng nước
cơ sở, vùng nuôi, kịp thời phòng tránh hạn chế thấp nhất thiệt hại do môi trường,
thời tiết, dịch bệnh xảy ra.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu
trên, nuôi trồng thủy sản trong thời gian tới dự báo có
nhiều khó khăn do ảnh hưởng thời tiết cực đoan, tình trạng mưa lũ, nắng nóng,
xâm nhập mặn, nguy cơ bệnh dịch phát sinh, bệnh mới gia tăng khó kiểm soát trên
tất cả các đối tượng, hình thức nuôi; chất lượng nguồn nước mặt ngày một ô nhiễm
do ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và hoạt động nuôi
trồng thủy sản... Để kịp thời cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường
nước trong nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn các biện pháp xử
lý, phòng ngừa khi môi trường thủy sản mất an toàn, giảm thiểu thiệt hại do môi
trường gây ra, làm cơ sở xây dựng dữ liệu môi trường, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, hướng đến
phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14;
- Thông tư số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày
10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoạt động quan trắc,
cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày
01/9/2017 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
- Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày
06/01/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Công văn số 8625/BNN-TY ngày 18/11/2019
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo chấn chỉnh công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
- Công văn số 7262/BNN-TCTS ngày
20/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo, xây dựng
và phê duyệt kinh phí quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021;
- Công văn số 1453/TCTS-NTTS ngày
27/4/2018 của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn, quản lý nuôi trồng thủy sản bền vững.
3. Mục tiêu
- Quan trắc môi trường
vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất
tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.
- Cảnh báo kịp thời các thông tin về
diễn biến môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, giúp người nuôi kiểm soát chất
lượng nước, chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, các biện pháp xử lý
môi trường phù hợp, giúp tăng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, phát
triển thủy sản bền vững đi đối với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.
4. Nội dung thực
hiện
4.1. Đối tượng quan trắc
- Môi trường vùng nuôi ngao bãi triều:
Quan trắc 2 vùng nuôi thuộc huyện Tiền Hải và huyện Thái
Thụy.
- Môi trường vùng nuôi hàu treo trên
bè nổi: Quan trắc 01 khu vực nuôi.
- Môi trường vùng nuôi tôm nước lợ:
Quan trắc 06 vùng nuôi tập trung có quy mô lớn.
- Môi trường vùng nuôi tôm nhiễm mặn:
Quan trắc 01 vùng nuôi.
- Môi trường khu vực nuôi cá lồng
trên sông: Quan trắc tại 02 khu vực phân bố lồng/bè mật độ cao thuộc huyện Quỳnh
Phụ và huyện Hưng Hà.
- Môi trường vùng nuôi cá rô phi tập
trung: Quan trắc tại 02 vùng nuôi chuyên canh cá rô phi thuộc huyện Thái Thụy
và huyện Quỳnh Phụ.
4.2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.
4.3. Địa điểm quan trắc
4.3.1. Vùng nuôi ngao bãi triều:
- Huyện Tiền Hải: Vùng nuôi ngao giáp
xã Đông Minh, xã Nam Thịnh; tổng diện tích 1.580,9 ha; lấy mẫu tại 03 vị trí
(01 vị trí cửa sông Lân, 01 vị trí xã Đông Minh, 01 vị trí
xã Nam Thịnh).
- Huyện Thái Thụy: Vùng nuôi ngao xã
Thái Đô, xã Thái Thượng; tổng diện tích 605,2 ha; lấy mẫu tại 03 vị trí (01 vị
trí giáp cửa sông Trà Lý, 01 vị trí giáp sông Diêm Hộ, 01
vị trí giữa hai xã Thái Đô, xã Thái Thượng).
4.3.2. Khu vực nuôi hàu: Khu vực nuôi
hàu treo trên bè nổi tại Cầu I xã Nam Phú; tổng số 500 bè;
lấy mẫu tại 02 vị trí (vị trí đầu và cuối khu vực nuôi).
4.3.3. Vùng nuôi tôm nước lợ:
- Huyện Thái Thụy:
+ Vùng chuyển đổi tập trung xã Thái
Đô, xã Thái Thượng; tổng diện tích 275 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp
nước chung và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
+ Vùng đầm ngoài đê xã Thái Thượng, tổng
diện tích 240 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung và 02 vị trí
ao nuôi đại diện.
+ Vùng chuyển đổi
tập trung Xuân Trường (xã Thụy Xuân, xã Thụy Trường), tổng
diện tích 86 ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung, 02 vị trí ao
nuôi đại diện hai xã.
- Huyện Tiền Hải:
+ Vùng chuyển đổi tập trung xã Đông
Minh, tổng diện tích 175,85ha, lấy mẫu tại 03 vị trí: 01 vị trí cấp nước chung
và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
+ Vùng nuôi tập trung xã Nam Cường,
xã Nam Thắng, tổng diện tích 110,46 ha, lấy mẫu tại 05 vị trí: 01 vị trí (cửa
Lân) cấp nước chung cho các vùng nuôi xã Nam Cường, xã Nam Thịnh, xã Nam Thắng
và 02 vị trí ao nuôi đại diện xã Nam Cường, 2 vị trí ao nuôi đại diện xã Nam Thắng.
4.3.4. Vùng nuôi tôm nhiễm mặn:
Vùng nuôi tôm nhiễm mặn xã Hồng Tiến,
huyện Kiến Xương, tổng diện tích 30 ha, lấy mẫu tại 3 vị trí: 01 vị trí cấp nước
chung và 02 vị trí ao nuôi đại diện.
4.3.5. Khu vực nuôi cá lồng trên sông
(vị trí đầu và cuối khu vực nuôi):
- Khu vực nuôi cá lồng xã Quỳnh Ngọc,
huyện Quỳnh Phụ, 202 lồng, tổng thể tích là 21.816 m3, lấy mẫu tại
02 vị trí.
- Khu vực nuôi cá lồng xã Điệp Nông,
huyện Hưng Hà, 55 lồng, tổng thể tích là 5.990 m3, lấy mẫu tại 02 vị
trí.
4.3.6. Vùng chuyển đổi tập trung nuôi
chuyên canh cá rô phi;
- Vùng nuôi xã An Ninh, huyện Quỳnh
Phụ, tổng diện tích 41,5 ha, lấy mẫu tại: 01 vị trí cấp nước chung, 03 vị trí
ao nuôi đại diện.
- Vùng nuôi tập trung xã Dương Hồng
Thủy, huyện Thái Thụy, tổng diện tích 62 ha, lấy mẫu tại: 01 vị trí cấp nước chung,
03 vị trí ao nuôi đại diện.
4.4. Thông số và tần suất quan trắc
Vùng,
khu vực nuôi
|
Vị
trí quan trắc
|
Thông
số quan trắc
|
Thời
gian quan trắc
|
Tần
suất quan trắc
|
Ghi
chú
|
Vùng
nuôi ngao bãi triều
|
Các
điểm đại diện cho khu vực nuôi
|
Nhiệt độ nước, pH, độ mặn
|
Tháng
4,5,6,7,8,9
|
2 lần/tháng
|
Quan
trắc con nước lớn của kỳ nước cường
|
NH3, H2S, COD
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm
Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd)
|
Tháng
4, 8
|
01 lần/tháng
|
Khu
vực nuôi hàu
|
Điểm
đầu và cuối khu vực nuôi
|
Nhiệt
độ nước, pH, độ mặn
|
Tháng
4, 5,6,7,8,9,10
|
2 lần/tháng
|
Quan
trắc con nước lớn của kỳ nước cường
|
NH3,
H2S, COD
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm
Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd)
|
Tháng
4, 8
|
01 lần/tháng
|
Vùng
nuôi tôm nước lợ
|
Vị
trí nước cấp chung
|
pH, nhiệt độ nước, ôxy hòa tan
(DO), độ mặn, COD, Vibrio tổng số
|
Tháng
3
|
02 lần/tháng
|
Quan
trắc vào tuần 3, 4 thời điểm đầu con nước cường
|
Độ mặn, Vibrio tổng số.
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
02 lần/tháng
|
Kỳ
nước cường
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm
Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd)
|
Tháng
4, 8
|
01 lần/tháng
|
Cao
điểm phun thuốc bảo vệ thực vật
|
Đại
diện ao nuôi
|
pH, nhiệt độ nước, ôxy hòa tan
(DO), độ trong
|
Tháng
4,5, 6,7,8
|
01 lần/tuần
|
Định
kỳ
|
Độ mặn, độ kiềm (KH), NO2-, NH3, H2S, COD, Vibrio tổng số
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
02 lần/tháng
|
Vùng
nuôi tôm nhiễm mặn xã Hồng Tiến
|
Khu
vực nước cấp chung
|
Độ mặn, COD, Nhiệt độ nước, pH, ôxy
hòa tan (DO), Vibrio tổng số
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
2 lần/tháng
|
Định kỳ
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm
Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd)
|
Tháng
4, 8
|
01 lần/
tháng
|
Ao
nuôi đại diện
|
pH, nhiệt độ nước, ôxy hòa tan
(DO), độ trong
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
01 lần/tuần
|
Độ mặn, độ kiềm (KH), NH3, NO2, H2S, COD,
Vibrio tổng số
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
02 lần/tháng
|
Khu
vực nuôi cá lồng trên sông
|
Điểm
đầu và cuối khu vực nuôi
|
Tốc độ dòng chảy
|
Tháng
7,8,9,10
|
01 lần/tuần
|
Cao
điểm mùa mưa, lũ
|
pH, Nhiệt độ nước, ôxy hòa tan (DO),
NH3, PO43-,H2S,
TSS.
|
Tháng
6,7,8,9,10
|
02 lần/tháng
|
Định
kỳ
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm
Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd)
|
Tháng
4,8
|
01 lần/tháng
|
Cao
điểm phun thuốc bảo vệ thực vật
|
Khu
vực nuôi cá rô phi
|
Khu
vực nước cấp chung
|
pH, nhiệt độ nước, ôxy hòa tan (DO), COD, TSS
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
02 lần/tháng
|
Định
kỳ
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm
Clo (Diendrin), kim loại nặng (Cd).
|
Tháng
4, 8
|
01 lần/tháng
|
Cao
điểm phun thuốc bảo vệ thực vật
|
Ao
nuôi đại diện
|
pH, nhiệt độ nước, độ trong, ôxy
hòa tan (DO).
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
01 lần/tuần
|
Định
kỳ
|
NH3, NO2, PO43-,
H2S, COD
|
Tháng
4,5,6,7,8
|
02 lần/tháng
|
Định
kỳ
|
(Ghi chú: Đối tượng và vùng nuôi trồng thủy sản được lập dựa trên sự ổn định về diện tích nuôi
trồng thủy sản năm 2020. Diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ trong thời
gian tới có biến động do chuyển sang phát triển khu công nghiệp, đô thị theo
Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình đến năm
2040, tầm nhìn đến năm 2050, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ điều chỉnh
kế hoạch hàng năm phù hợp với tình hình thực tế).
4.5. Dự kiến kinh phí thực hiện
giai đoạn 2021 - 2025
- Kinh phí thực hiện 1 năm dự kiến:
1.290.139.000 đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025
dự kiến: 6.450.695.000 đồng.
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách và Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường.
4.6. Đơn vị quan trắc: Đơn vị quan trắc đủ năng lực, đáp ứng điều kiện của tổ chức hoạt động
quan trắc môi trường quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP của Chính phủ; việc
lựa chọn đơn vị quan trắc theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch quan trắc triển
khai hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát đơn
vị quan trắc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất việc điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch phù hợp tình hình thực tế, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện cảnh báo, hướng dẫn các
giải pháp khắc phục, xử lý, phòng ngừa về môi trường, dịch bệnh khi nhận được kết
quả quan trắc, khi có vấn đề gây mất an toàn về môi trường nuôi thủy sản phát
sinh.
- Tổng hợp, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ đến các đơn vị có
liên quan.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp thẩm định kế hoạch quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản hàng năm. Trao đổi, cung cấp thông
tin liên quan đến môi trường cho đơn vị quan trắc và các cơ quan quản lý khi thực
hiện các hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu có liên quan nhằm phục vụ cho
công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất nuôi trồng thủy sản.
- Tổng hợp cơ sở dữ liệu môi trường
nuôi trồng thủy sản, đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch quan
trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định hiện hành của
nhà nước.
4. Sở Tài
chính: Thẩm định dự toán kinh phí; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường
vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định hiện hành của nhà nước.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện trong vùng quan trắc
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, đơn vị quan trắc môi trường triển khai Kế hoạch đã được phê
duyệt.
- Phối hợp tổ chức hướng dẫn các biện
pháp xử lý môi trường nuôi thủy sản, phòng chống dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn khi nhận được bản tin quan trắc, cảnh báo môi trường.
6. Đơn vị quan trắc
môi trường
- Lấy mẫu, phân tích, xử lý số liệu,
tổng hợp kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc theo kế hoạch quan trắc môi trường được phê duyệt.
- Trong vòng 03 ngày kể từ khi thu mẫu,
đơn vị quan trắc phải gửi báo cáo và bản tin quan trắc môi
trường đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổng hợp cơ sở dữ liệu về quan trắc
môi trường và các thông tin khác có liên quan cung cấp cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch quan trắc, cảnh
báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT);
- Các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- UBND các huyện; Tiền Hải, Thái Thụy, Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Kiến Xương;
- Báo Thái Bình, Đài PTTH Thái Bình;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|