Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 125/KH-UBND
Ngày ban hành 30/11/2020
Ngày có hiệu lực 30/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Khắc Thận
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Thái Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NĂM 2021.

I. KẾT QUẢ QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NĂM 2020

1. Kết quả thực hiện

Năm 2020, tiến hành quan trắc 12 vùng/khu vực nuôi thủy sản tập trung có quy mô lớn thuộc 06 huyện (Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Hưng Hà), gm: 06 vùng nuôi tôm nước lợ 829,31 ha, 01 vùng nuôi tôm nhiễm mặn 30 ha, 02 vùng nuôi cá rô phi thâm canh 100 ha, 03 khu vực nuôi cá lồng trên sông 333 lồng/35.964 m3. Đơn vị quan trắc đã lấy 2.574 mẫu nước tại 26 điểm thuộc 12 vùng/khu vực nuôi để phân tích 16 thông số, trong đó 05 thông số đo tại hiện trường (pH, nhiệt độ, độ trong, DO, tốc độ dòng chảy); 11 thông số bảo quản, vận chuyển về phòng thí nghim để phân tích (độ mặn, độ kiềm, NH3, NO2-, H2S, PO43-, TSS, COD, vibrio tổng số, Diendrin, Cd), cụ thể:

- Vùng nuôi tôm nước lợ quan trắc tại 06 vị trí cấp nước chung và 12 ao nuôi đại diện, thu 1.284 mẫu, phân tích 14 thông số, gồm độ mặn, Vibrio, pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan (DO), độ trong, NH3/NH4+, NO2-, H2S, COD, vibrio tổng số, Diendrin, Cd; Vùng nuôi tôm nhiễm mặn xã Hồng Tiến quan trắc 01 vùng cấp nước chung và 02 ao nuôi đại diện, thu 262 mẫu, phân tích 13 thông số, gồm độ mặn, pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan, độ trong, độ kiềm (KH), NH3/NH4+, NO2-, H2S, COD, vibrio tổng số, Diendrin, Cd;

- Vùng nuôi thâm canh cá rô phi quan trắc 02 vị trí cấp nước chung và 06 ao nuôi đại diện, thu 512 mẫu, phân tích 12 chỉ tiêu, gồm pH, nhiệt độ, độ trong, ôxy hòa tan, NH3, NO2-, H2S, PO43-, COD, TSS, Diendrin, Cd;

- Khu vực nuôi cá lồng trên sông quan trắc tại 02 điểm đầu và cuối khu vực nuôi xã Quỳnh Ngọc (Quỳnh Phụ), xã Độc Lập (Hưng Hà) và xã Vũ Vân (Vũ Thư), thu 516 mẫu, phân tích 10 chỉ tiêu, gồm tốc độ dòng chảy, pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan, NH3/NH4+, PO43-, H2S, TSS, Diendrin, Cd.

Kết quả quan trắc đối chiếu với các Quy chuẩn, Thông tư quy định về chất lượng nước mặt, nước nuôi trồng thủy sản (QCVN 08-MT: 2015/BTNMT; QCVN 10-MT:2015/BTNMT; QCVN 02-20:2014/BNNPTNT; QCVN 02-22:2015/BNNPTNT; QCVN 02-26:2017/BNNPTNT; QCVN 02-19:2014/BNNPTNT; Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT; Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT) cho thấy: Nhìn chung các thông số được quan trắc nằm trong ngưỡng phù hợp với điều kiện môi trường của từng đối tượng thủy sn nuôi; các thông số như TSS, tốc độ dòng chảy, COD, NO2, PO43-, DO, nhiệt độ, vibrio tổng số tại một số vùng, khu vực nuôi và vào một số thời điểm như nắng nóng, mưa lũ, cuối vụ nuôi thường có biến động vượt ngưỡng. Trong đó các điểm nuôi cá lồng có 60/60 mẫu chất rắn lơ lửng (TSS) quan trắc từ tháng 6-10/2020 cao hơn từ 1,3 - 3,75 lần so với quy định, cao nhất là 75 mg/l ngày 21/9 tại khu vực xã Quỳnh Ngọc; 3/42 mẫu quan trắc vibrio tổng số tại khu vực cấp nước chung vùng nuôi tôm nước lợ vượt giới hạn cho phép từ 1,4 - 10 lần; 14/14 mẫu COD quan trắc tại khu vực cấp nước chung vùng nuôi cá rô phi xã An Ninh vượt từ 1,5-2,6 ln; 10/10 mu COD quan trắc tại ao nuôi tôm nhim mặn và 6/84 mu quan trc tại ao nuôi tôm nước lợ vượt giới hạn cho phép từ 1,2-2,6 lần; chỉ số NO2 tại các ao nuôi tôm nước lợ xuất hiện vào tháng 8/2020, do cuối vụ ao nuôi tích tụ một lượng lớn chất thải hữu cơ, kết hp với mưa lớn gây yếm khí tầng đáy NO2 tăng, có thời điểm tăng lên 7,26mg/l gấp 20,74 lần so với quy định; chỉ số PO43-, nhiệt độ tại khu vực nuôi cá rô phi vượt gii hạn từ 1-2 lần nhưng mức chênh lệch không lớn. Nguyên nhân các chỉ số môi trường vượt ngưỡng là do: Chất lượng nguồn nước cấp đã có hiện tượng ô nhiễm trước khi lấy vào vùng nuôi (An Ninh), đồng thời do chính lượng chất thải hữu cơ từ hoạt động nuôi thủy sản, nht là những tháng cui vụ nuôi (tháng 8) các chỉ s COD, NO2 có du hiệu tăng, ảnh hưởng đến sinh trưởng của thủy sản nuôi.

Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường đã gửi 17 Bản tin thông báo kết quả quan trắc; căn cứ kết quả quan trắc, Chi cục Thủy sản đã ban hành 12 công văn cảnh báo hướng dẫn các biện pháp xử lý, khắc phục, phòng tránh ảnh hưởng của môi trường đến thủy sản nuôi gửi các huyện, xã có vùng quan trắc để tuyên truyền, hướng dẫn các hộ dân thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi, hạn chế thấp nhất thiệt hại do môi trường ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản. Kết quả năm 2020 các vùng nuôi trồng thủy sản được quan trắc không có thiệt hại do ảnh hưởng của môi trường gây ra.

2. Thuận lợi và khó khăn

2.2. Thuận lợi

- Các cấp, các ngành đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định; các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi thủy sản có ý thức cao trong việc quản lý môi trường cơ sở, vùng nuôi an toàn.

- Kết quả quan trắc được thông báo kịp thời để cảnh báo sớm theo quy định.

2.2. Khó khăn

- Một số thông số môi trường chưa có tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng, gây khó khăn trong so sánh, đối chiếu kết quả quan trắc.

- Kinh phí thực hiện còn hạn chế, chưa quan trắc hết các vùng nuôi thủy sản tập trung trong tỉnh.

II. KẾ HOẠCH QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NĂM 2021

1. Sự cần thiết

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, trong thời gian tới các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật xảy ra với mức độ và tần suất ngày càng tăng. Trước tình hình trên, việc quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi thủy sản năm 2021 là cần thiết, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững. Kịp thi cnh báo sớm ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn các biện pháp xử lý, phòng tránh khi có sự cố môi trường mất an toàn, giảm thiểu thiệt hại, nâng cao hiệu quả, sản xuất; đồng thời làm cơ sở dữ liệu cập nhật vào hệ thống dữ liệu quốc gia về thủy sản theo quy định.

2. Căn cứ pháp lý

- Luật Thủy sản số 18/2017/QH14;

- Thông tư số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;

- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;

- Công văn số 8625/BNN-TY ngày 18/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo chấn chnh công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản;

- Công văn số 7262/BNN-TCTS ngày 20/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo, xây dựng và phê duyệt kinh phí quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021;

- Công văn số 1453/TCTS-NTTS ngày 27/4/2018 của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn, quản lý nuôi trồng thủy sản bền vững.

[...]