Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 122/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 27/08/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022 - 2024 TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025;
Trên cơ sở dự kiến tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của địa phương với nội dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021
Thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện. Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá so sánh 2010) 6 tháng ước tăng 1,52% (cùng kỳ tăng 0,41%). Trong đó, khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 4,81% (cùng kỳ tăng 1,54%); khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 5,54% (cùng kỳ giảm 1,22%); khu vực dịch vụ tăng 6,50% (cùng kỳ tăng 0,76%); thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm tăng 5,17% (cùng kỳ tăng 3,85%).
- Tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 33,14% (cùng kỳ là 31,91%); tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 33,86% (cùng kỳ là 36,63%); tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 28,51% (cùng kỳ là 26,92%); tỷ trọng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 4,49% (cùng kỳ là 4,52%).
- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước 6 tháng là 303.700 tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ, đạt 49% kế hoạch; trong đó, sản lượng tôm đạt 107.040 tấn, tăng 9,5% so với cùng kỳ, đạt 47,6% kế hoạch. Diện tích thu hoạch lúa vụ mùa và vụ Đông Xuân đạt 52.487,3 ha, năng suất 5,2 tấn/ha, sản lượng đạt 285.637 tấn.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 6 tháng ước đạt 36.342 tỷ đồng, bằng 52,4% kế hoạch, tăng 13% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 455,6 triệu USD, đạt 41,4% kế hoạch, tăng 18,1% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 52,6 triệu USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 43/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số tiêu chí trên địa bàn 82 xã đạt được là 1.290 tiêu chí, bình quân 15,7 tiêu chí/xã.
- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia của toàn tỉnh đến nay là 315/507 trường, đạt tỷ lệ 62,1%.
- Giải quyết việc làm cho 18.500 lao động, đạt 47,1% kế hoạch, giảm 28% so với cùng kỳ (trong đó, có 65 lao động xuất khẩu, tăng 11 % so cùng kỳ); đào tạo nghề cho 8.800 lao động, đạt 31,4% kế hoạch, giảm 22% so cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 1.085.694 người, tăng 1% so cùng kỳ, đạt tỷ lệ 90,9%.
2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm 2021
a) Thu ngân sách nhà nước
Năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng thu 5.478,70 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng, tương đương 2,91% so với dự toán Trung ương giao (5.323,70 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa 5.462,70 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 16 tỷ đồng. Thực hiện thu đến ngày 30/6/2021 là 3.244,93 tỷ đồng, đạt 59,23% dự toán, bằng 96,61% so với cùng kỳ (3.358,85 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa 3.145,03 tỷ đồng, đạt 57,57% dự toán, bằng 93,83 so với cùng kỳ (3.352,01 tỷ đồng); thu thuế xuất nhập khẩu 99,91 tỷ đồng, đạt 624,41% dự toán, tăng 1.362,11% so với cùng kỳ (6,83 tỷ đồng).
Về nguồn thu: Có 15/17 nguồn thu đạt trên 50% dự toán; một số nguồn thu đạt cao như: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 126%; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả xổ số điện toán) đạt 66,80%; thu thuế thu nhập cá nhân 61,77%; thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương đạt 58,84%; thu khác ngân sách đạt 54,24%. Bên cạnh đó, còn 02 nguồn thu đạt thấp so với dự toán là thu thuế bảo vệ môi trường đạt 40,61% và thu tiền sử dụng đất đạt 45,13%.
Về đơn vị thu: Có 9/9 đơn vị huyện, thành phố thu đạt trên 50% dự toán năm; trong đó, một số đơn vị đạt cao như: Huyện u Minh đạt 69,38%; huyện Thới Bình đạt 65,31%; Huyện Trần Văn Thời đạt 64,88%; huyện Ngọc Hiển đạt 63,01%; huyện Đầm Dơi đạt 61,94%. Riêng Văn phòng Cục Thuế đạt 56,83% dự toán.
Ước tổng thu ngân sách nhà nước năm 2021 là 5.163 tỷ đồng, đạt 96,98% so với dự toán Trung ương giao (5.323,70 tỷ đồng) và bằng 94,24% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (5.478,70 tỷ đồng), bao gồm: Thu nội địa 5.013 tỷ đồng, đạt 94,45% dự toán Trung ương giao (5.307,7 tỷ đồng), đạt 91,77% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (5.462,7 tỷ đồng), bằng 79,65% so cùng kỳ năm 2020 (6.294 tỷ đồng); thu thuế xuất nhập khẩu 150 tỷ đồng, bằng 937,5% dự toán (16 tỷ đồng), bằng 1.102,94% so cùng kỳ năm 2020 (13,6 tỷ đồng). Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.649,91 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.249,91 tỷ đồng/dự toán Trung ương giao 3.196 tỷ đồng, đạt 101,69%.
* Những thuận lợi cơ bản
- Dự toán thu ngân sách năm 2021 được xây dựng phù hợp với tiềm lực của tỉnh và nhận được sự đồng thuận cao giữa Trung ương và địa phương; công tác giao dự toán và hướng dẫn thực hiện dự toán được thực hiện kịp thời, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022 - 2024 TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025;
Trên cơ sở dự kiến tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của địa phương với nội dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021
Thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện. Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá so sánh 2010) 6 tháng ước tăng 1,52% (cùng kỳ tăng 0,41%). Trong đó, khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 4,81% (cùng kỳ tăng 1,54%); khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 5,54% (cùng kỳ giảm 1,22%); khu vực dịch vụ tăng 6,50% (cùng kỳ tăng 0,76%); thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm tăng 5,17% (cùng kỳ tăng 3,85%).
- Tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 33,14% (cùng kỳ là 31,91%); tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 33,86% (cùng kỳ là 36,63%); tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 28,51% (cùng kỳ là 26,92%); tỷ trọng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 4,49% (cùng kỳ là 4,52%).
- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước 6 tháng là 303.700 tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ, đạt 49% kế hoạch; trong đó, sản lượng tôm đạt 107.040 tấn, tăng 9,5% so với cùng kỳ, đạt 47,6% kế hoạch. Diện tích thu hoạch lúa vụ mùa và vụ Đông Xuân đạt 52.487,3 ha, năng suất 5,2 tấn/ha, sản lượng đạt 285.637 tấn.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 6 tháng ước đạt 36.342 tỷ đồng, bằng 52,4% kế hoạch, tăng 13% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 455,6 triệu USD, đạt 41,4% kế hoạch, tăng 18,1% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 52,6 triệu USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 43/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số tiêu chí trên địa bàn 82 xã đạt được là 1.290 tiêu chí, bình quân 15,7 tiêu chí/xã.
- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia của toàn tỉnh đến nay là 315/507 trường, đạt tỷ lệ 62,1%.
- Giải quyết việc làm cho 18.500 lao động, đạt 47,1% kế hoạch, giảm 28% so với cùng kỳ (trong đó, có 65 lao động xuất khẩu, tăng 11 % so cùng kỳ); đào tạo nghề cho 8.800 lao động, đạt 31,4% kế hoạch, giảm 22% so cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 1.085.694 người, tăng 1% so cùng kỳ, đạt tỷ lệ 90,9%.
2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm 2021
a) Thu ngân sách nhà nước
Năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng thu 5.478,70 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng, tương đương 2,91% so với dự toán Trung ương giao (5.323,70 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa 5.462,70 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 16 tỷ đồng. Thực hiện thu đến ngày 30/6/2021 là 3.244,93 tỷ đồng, đạt 59,23% dự toán, bằng 96,61% so với cùng kỳ (3.358,85 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa 3.145,03 tỷ đồng, đạt 57,57% dự toán, bằng 93,83 so với cùng kỳ (3.352,01 tỷ đồng); thu thuế xuất nhập khẩu 99,91 tỷ đồng, đạt 624,41% dự toán, tăng 1.362,11% so với cùng kỳ (6,83 tỷ đồng).
Về nguồn thu: Có 15/17 nguồn thu đạt trên 50% dự toán; một số nguồn thu đạt cao như: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 126%; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả xổ số điện toán) đạt 66,80%; thu thuế thu nhập cá nhân 61,77%; thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương đạt 58,84%; thu khác ngân sách đạt 54,24%. Bên cạnh đó, còn 02 nguồn thu đạt thấp so với dự toán là thu thuế bảo vệ môi trường đạt 40,61% và thu tiền sử dụng đất đạt 45,13%.
Về đơn vị thu: Có 9/9 đơn vị huyện, thành phố thu đạt trên 50% dự toán năm; trong đó, một số đơn vị đạt cao như: Huyện u Minh đạt 69,38%; huyện Thới Bình đạt 65,31%; Huyện Trần Văn Thời đạt 64,88%; huyện Ngọc Hiển đạt 63,01%; huyện Đầm Dơi đạt 61,94%. Riêng Văn phòng Cục Thuế đạt 56,83% dự toán.
Ước tổng thu ngân sách nhà nước năm 2021 là 5.163 tỷ đồng, đạt 96,98% so với dự toán Trung ương giao (5.323,70 tỷ đồng) và bằng 94,24% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (5.478,70 tỷ đồng), bao gồm: Thu nội địa 5.013 tỷ đồng, đạt 94,45% dự toán Trung ương giao (5.307,7 tỷ đồng), đạt 91,77% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (5.462,7 tỷ đồng), bằng 79,65% so cùng kỳ năm 2020 (6.294 tỷ đồng); thu thuế xuất nhập khẩu 150 tỷ đồng, bằng 937,5% dự toán (16 tỷ đồng), bằng 1.102,94% so cùng kỳ năm 2020 (13,6 tỷ đồng). Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.649,91 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.249,91 tỷ đồng/dự toán Trung ương giao 3.196 tỷ đồng, đạt 101,69%.
* Những thuận lợi cơ bản
- Dự toán thu ngân sách năm 2021 được xây dựng phù hợp với tiềm lực của tỉnh và nhận được sự đồng thuận cao giữa Trung ương và địa phương; công tác giao dự toán và hướng dẫn thực hiện dự toán được thực hiện kịp thời, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp, vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và tăng cường quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng, với nhiều phương thức như là tập trung tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp quyết toán các khoản thuế phát sinh năm 2020, đôn đốc kê khai nộp kịp thời các khoản thuế mới phát sinh, khai thác các khoản thu vãng lai nhà thầu xây dựng cơ bản, thu tiền sử dụng đất các Dự án khu dân cư, khu đô thị mới; tăng cường công tác giám sát hồ sơ khai thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, triển khai xử lý nợ thuế với nhiều biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp; vận động các doanh nghiệp ngoài tỉnh xuất hóa đơn bán hàng các chi nhánh tại Cà Mau và kê khai nộp thuế cho địa phương nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh.
- Từ đầu năm 2021 đến nay, giá dầu thế giới có xu hướng tăng và giữ ổn định (hơn 70 USD/thùng), giá khí tăng khoảng 40% so với cùng kỳ và bình quân năm 2020, thuế phát sinh tăng thêm hơn 20 tỷ đồng/tháng. Cụ thể: Giá khí bình quân 6 tháng năm 2021 là 5.500 đồng/m3, bằng 115% so dự toán; trong đó: Giá khí bán cho Công ty Điện lực Dầu khí là 6.270 đồng/m3, bán cho Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau là 3.750 đồng/m3 và bán cho Nhà máy Xử lý khí là 5.430 đồng/m3. Sản lượng khí 6 tháng đạt 965 triệu m3, đạt 48,25% so dự toán; ước sản lượng cả năm 1.890 triệu m3, đạt 94,5% so dự toán năm; trong đó: Sản lượng bán cho điện 1.160 triệu m3, bán cho đạm 520 triệu m3 và bán cho Nhà máy Xử lý khí là 210 triệu m3.
- Dự án điện gió Viên An và Tân Thuận triển khai xây dựng, các nhà thầu nước ngoài nộp thuế vãng lai khá cao đưa thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 125,6% dự toán năm.
* Những khó khăn, hạn chế
- Từ cuối tháng 4 năm 2021, đại dịch COVID-19 tái bùng phát, diễn biến kéo dài đã tác động lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội cả nước nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng; tăng trưởng kinh tế đạt thấp, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro về thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gặp khó khăn, sản lượng một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu giảm, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và giải ngân vốn đầu tư công chậm; doanh nghiệp ngừng nghỉ, bỏ địa chỉ kinh doanh tăng,... từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách nhà nước.
- Thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát sinh đạt thấp so với dự toán, tăng trưởng thấp so với cùng kỳ do đại dịch COVID-19 tác động đến nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong đó phải kể đến hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thẩm mỹ, hoạt động vận tải, hoạt động xổ số kiến thiết phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Chính phủ; ước giảm thu 6 tháng đầu năm trên 10 tỷ đồng.
- Thu từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm là một trong những nguồn thu chủ lực, chiếm gần 35% tổng thu ngân sách của tỉnh, nhưng nguồn thu này đã đi vào trạng thái ổn định, không tăng trưởng, hiện nay sản lượng khí đang có dấu hiệu giảm dần, cụ thể: 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng Condensate giảm 31,7%, Butan hóa lỏng giảm 21,37%, Urê giảm 5,84%; điện sản xuất giảm 20,4% so cùng kỳ, tác động rất lớn đến kết quả thu ngân sách.
- Thị trường bất động sản bị đóng băng, thu nhập từ trúng thưởng xổ số đạt chưa cao nên ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân ước các khoản thu nhập giảm trên 20%, thuế ước giảm 10 tỷ đồng.
- Do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội, doanh thu phát hành vé số giảm; doanh thu tháng 5 và tháng 6 giảm hơn 20% so doanh thu trước đây, giảm thu tháng 6 trên 30 tỷ đồng.
- Thực hiện chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ: 6 tháng đầu năm toàn tỉnh có khoảng 700 người nộp thuế thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất, với số tiền ước gia hạn đến 31/12/2021 là 40 tỷ đồng.
b) Chi ngân sách nhà nước
Năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng chi ngân sách địa phương là 10.610,07 tỷ đồng tăng 269,72 tỷ đồng tương đương tăng 2,61% so với dự toán Trung ương giao (10.340,35 tỷ đồng); trong đó: Chi trong cân đối ngân sách 8.918,91 tỷ đồng; chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 1.691,17 tỷ đồng.
Thực hiện chi 6 tháng đầu năm 2021 là 4.347,82 tỷ đồng, đạt 40,98% dự toán, bằng 86,93% so với cùng kỳ (5.001,30 tỷ đồng); trong đó: Chi đầu tư phát triển 817,98 tỷ đồng/2.452,10 tỷ đồng, đạt 33,36% dự toán; chi thường xuyên 3.090,52 tỷ đồng/6.287,96 tỷ đồng, đạt 49,15% dự toán; chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 439,32 tỷ đồng/1.691,17 tỷ đồng, đạt 25,98% dự toán. Trong đó, một số lĩnh vực chi chủ yếu như sau:
- Chi đầu tư phát triển: Thực hiện 6 tháng đầu năm 817,98 tỷ đồng/2.452,10 tỷ đồng, đạt 33,36% dự toán, bằng 82,45% so với cùng kỳ (992,14 tỷ đồng); trong đó: Chi từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung 235,78 tỷ đồng, đạt 33,58% dự toán; chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết 457,36 tỷ đồng, đạt 35,18% dự toán; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện 43,43 tỷ đồng, đạt 35,22% dự toán; chi đầu tư từ nguồn vay của ngân sách địa phương 12,62 tỷ đồng, đạt 14,02% dự toán.
- Chi thường xuyên: Thực hiện 6 tháng đầu năm 3.090,52 tỷ đồng/6.287,96 tỷ đồng, đạt 49,15% dự toán, bằng 90,43% so với cùng kỳ (3.417,49 tỷ đồng). Cụ thể một số lĩnh vực chi như sau:
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Thực hiện 1.119,10 tỷ đồng/2.400,06 tỷ đồng, đạt 46,63% dự toán.
+ Chi đảm bảo xã hội: Thực hiện 225,22 tỷ đồng/304,70 tỷ đồng, đạt 73,91% dự toán.
+ Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thực hiện 268,63 tỷ đồng/611,80 tỷ đồng, đạt 43,91% dự toán.
+ Chi quản lý hành chính: Thực hiện 719,83 tỷ đồng/1.222,37 tỷ đồng, đạt 58,89% dự toán.
+ Chi Quốc phòng - An ninh: Thực hiện 141,69 tỷ đồng/210,94 tỷ đồng, đạt 67,17% dự toán.
Ước thực hiện chi cân đối ngân sách địa phương năm 2021 là 8.447,37 tỷ đồng, bằng 97,67% dự toán Trung ương giao (8.649,18 tỷ đồng) và bằng 94,71% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (8.918,91 tỷ đồng). Trong đó: Chi đầu tư phát triển là 2.141,10 tỷ đồng, bằng 88,63% dự toán Trung ương giao (2.415,79 tỷ đồng), bằng 87,32% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (2.452,1 tỷ đồng); chi thường xuyên là 6.302,30 tỷ đồng, bằng 104,02% dự toán Trung ương giao (6.058,71 tỷ đồng), bằng 100,23% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (6.287,96 tỷ đồng).
1. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 03 năm 2022 - 2024
Năm 2021, địa phương phấn đấu đạt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và dự kiến chỉ tiêu giai đoạn 03 năm 2022 - 2024, cụ thể:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá cố định), giao động trong khoảng 6,5%-7%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2024: Dịch vụ chiếm 32,20%; công nghiệp, xây dựng chiếm 34,10%; ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 29,70%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,90%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 72,2 triệu đồng vào năm 2024.
- Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 31% so với GRDP vào năm 2024.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2024 phấn đấu mỗi năm giảm tối thiểu 0,5%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 68% vào năm 2024.
- Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đến năm 2024 đạt 15,4 bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 32 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế vào năm 2024 đạt 94%.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2024 đạt 74%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2024 đạt 95,5%.
2. Cơ cấu thu, chi và khung cân đối ngân sách tổng thể của địa phương 03 năm 2022 - 2024
a) Thu ngân sách nhà nước
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 là 19.853 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân đạt 7,65%/năm, cụ thể:
- Dự toán thu năm 2022 là 5.470 tỷ đồng, bao gồm thu nội địa 5.360 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 110 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.991,68 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.291,68 tỷ đồng.
- Dự toán thu năm 2023 là 6.121 tỷ đồng, bao gồm thu nội địa 6.000 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 121 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.572,16 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.582,16 tỷ đồng, tăng 8,82% so với dự toán năm 2022.
- Dự toán thu năm 2024 là 6.433 tỷ đồng, bao gồm thu nội địa 6.300 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 133 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.800,57 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.770,57 tỷ đồng, tăng 5,26% so với dự toán năm 2023.
b) Chi ngân sách nhà nước
* Chi đầu tư phát triển
- Trên cơ sở tình hình thực hiện các dự án đầu tư năm 2021, dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; tỉnh Cà Mau xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển 03 năm 2022 - 2024 phù hợp với định hướng tiếp tục cơ cấu lại ngân sách và nợ công giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Phân bổ kế hoạch vốn đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công của tỉnh, dự kiến nguồn vốn Trung ương hỗ trợ, dự toán nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; đồng thời, tuân thủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quốc gia và dự án, chương trình trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoàn trả các khoản vốn ứng từ ngân sách nhà nước trước kế hoạch; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án, chương trình sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách tỉnh năm 2021 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao 2.452,10 tỷ đồng. Dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2022 - 2024 là 8.129,18 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 41,18 tỷ đồng), cụ thể:
+ Chi đầu tư phát triển năm 2022 là 2.442,34 tỷ đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 663,34 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 13,73 tỷ đồng); chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 315 tỷ đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.350 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 114 tỷ đồng;
+ Chi đầu tư phát triển năm 2023 là 2.752,31 tỷ đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 772,31 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 13,73 tỷ đồng); chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 450 tỷ đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.490 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 40 tỷ đồng;
+ Chi đầu tư phát triển năm 2024 là 2.934,54 tỷ đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 849,54 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 13,73 tỷ đồng); chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 450 tỷ đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.530 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 105 tỷ đồng.
* Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách cho con người theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ khác đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Đối với chi thường xuyên năm 2023 và năm 2024 xác định tăng trên cơ sở khả năng tăng thu cân đối ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp.
- Dự toán chi thường xuyên được xây dựng theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, bám sát khung cân đối chi thường xuyên.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2021 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 6.287,96 tỷ đồng. Dự kiến bố trí kế hoạch chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2024 là 20.409,52 tỷ đồng (đã bao gồm chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay là 19,2 tỷ), cụ thể:
+ Dự toán chi năm 2022 là 6.565,38 tỷ đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.719,69 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 27,47 tỷ đồng; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 76,16 tỷ đồng; chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay số tiền 4,93 tỷ đồng.
+ Dự toán chi năm 2023 là 6.801,15 tỷ đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.800,47 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 36.53 tỷ đồng; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 78,95 tỷ đồng; chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay số tiền 7,15 tỷ đồng.
+ Dự toán chi năm 2024 là 7.042,99 tỷ đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.883,64 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 38,35 tỷ đồng; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 81,83 tỷ đồng; chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay số tiền 7,12 tỷ đồng.
c) Khung cân đối ngân sách tổng thể địa phương 03 năm 2022 - 2024
Để đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm nhằm hoàn thành kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định khung cân đối ngân sách địa phương 03 năm 2022 - 2024 là 29.112,61 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2022 là 9.188,97 tỷ đồng, xác định trên cơ sở nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025; tổng thu được hưởng của ngân sách địa phương năm 2022 và nhu cầu giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2023 là 9.745,54 tỷ đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa phương năm 2022 và số tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp năm 2023 so với năm 2022; riêng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số dự kiến thu năm 2023 của ngành thuế và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2024 là 10.178,10 tỷ đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa phương năm 2023 và số tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp năm 2024 so với năm 2023 và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
1. Dự báo những tác động đến thu, chi ngân sách địa phương
a) Thu ngân sách nhà nước
- Theo đánh giá, dự kiến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022 - 2024 sẽ dần dần từng bước phục hồi sau tác động của đợt bùng phát đại dịch COVID-19 lần thứ 4 và tiếp tục phát triển ổn định như: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt trung bình - khá, giao động trong khoảng từ 6,5 - 7%/năm, giá cả thị trường ổn định, lạm phát được kiềm chế; tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiếp tục trên đà tăng trưởng; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phục hồi và tiếp tục phát triển; nhiều cơ chế, chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; kim ngạch xuất khẩu tăng,... đó là nền tảng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Theo dự báo, các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của quốc gia tiếp tục được triển khai trên địa bàn tỉnh Cà Mau như: Dự án điện gió Viên An, Tân Thuận, điện năng lượng mặt trời, Khu kinh tế Năm Căn, Khu Kinh tế Nam Sông Đốc, hoàn chỉnh tuyến Quản lộ Phụng Hiệp, các Dự án bất động sản, Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau,... là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa bền vững; thiên tai, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng tác động không nhỏ đến đời sống sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra cho địa phương không ít khó khăn trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách.
- Cơ cấu thu ngân sách của địa phương chưa bền vững, thu ngân sách phụ thuộc lớn vào khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương mà cụ thể là Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách địa phương, chiếm xấp xỉ 35% tổng thu ngân sách trên địa bàn; tuy nhiên, nhưng tình hình khai thác tại các mỏ khí đang ở ngưỡng bão hòa, sản lượng khí đã khai thác hết công suất, có dấu hiệu giảm; vì vậy thuế phát sinh hàng năm không tăng. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 sản lượng khí khai thác tại mỏ sụt giảm 40%; cụ thể, 6 tháng đầu năm 2021 lượng khí khai thác là 965 triệu m3 khí giảm so với cùng kỳ 124 triệu m3, ước tính giảm hàng trăm tỷ đồng thuế GTGT mỗi năm.
- Việc hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo giá bán buôn, bán lẻ theo chuỗi kinh doanh của các chi nhánh các Tổng Công ty, Tập đoàn mở rộng sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần trên địa bàn tỉnh đã làm giảm mạnh nguồn thu của tỉnh.
- Ngành nghề công nghiệp sản xuất chế biến của tỉnh đa số vẫn ở dạng sơ chế nên chưa tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, khó khăn trong việc tạo lợi thế cạnh tranh tại các thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, ngành chế biến thủy sản là ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh nhưng do tác động của các hình thái thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến vùng nuôi làm tác động đến nguồn cung nguyên liệu đầu vào, bên cạnh đó đại dịch COVID-19 ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu hàng thủy sản, nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đạt thấp.
b) Chi ngân sách địa phương
- Cà Mau là tỉnh chưa tự cân đối được thu chi ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương gần 50% để đảm bảo nhu cầu chi, nên chưa thể chủ động trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Do đặc thù, Cà Mau là tỉnh có địa bàn rộng, sông ngòi dày đặc, nền đất yếu nên nhu cầu chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn; tuy nhiên, do mật độ dân cư có tính phân tán cao, dân cư sinh sống rộng khắp, các đối tượng chính sách nhiều nên nhu cầu chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo các nhiệm vụ chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội,... . Từ đó, ngân sách tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên.
- Tình trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển, thiên tai với tần suất ngày càng cao, dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp, diễn biến rất khó dự báo nên tỉnh phải bố trí nguồn lực khắc phục, đảm bảo cuộc sống cho người dân ở vùng bị ảnh hưởng.
- Để tăng chi đầu tư phát triển của địa phương thì nguồn thu từ xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất là rất quan trọng. Tuy nhiên, dự toán nguồn thu từ xổ số kiến thiết mỗi năm đều tăng sát với tình hình thực tế, trong khi nguồn thu tiền sử dụng đất không bền vững vì mỗi năm quỹ đất giảm dần, dẫn đến trong tương lai tỷ lệ thu tiền sử dụng đất sẽ giảm, ảnh hưởng đến việc tăng chi đầu tư phát triển của địa phương.
2. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024
Căn cứ đánh giá tình hình kinh tế - xã hội và những thách thức được dự báo cho giai đoạn 03 năm 2022 - 2024, để hoàn thành kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của tỉnh, bên cạnh việc nghiêm túc thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Trung ương thì cần tập trung vào các giải pháp sau:
a) Thu ngân sách nhà nước
- Tăng cường công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện tốt các giải pháp điều hành của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô; các ngành, các cấp tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động hỗ trợ người nộp thuế; cung cấp dịch vụ công cho người nộp thuế một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, tạo niềm tin của người nộp thuế vào cơ quan thuế, góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức trong việc kê khai, nộp thuế.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế; trong đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế; đồng thời, ngành Thuế phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp thực hiện chống thất thu thuế theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá phương thức khai, nộp, hoàn thuế,... Đẩy mạnh thực hiện chính quyền điện tử, hiện đại hoá phương thức quản lý thu nộp ngân sách Nhà nước, nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu đối với quản lý thu hiện đại ở tất cả các khâu trong quản lý thuế.
- Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về những giải pháp tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch cải cách giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hoá công tác thuế theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức triển khai kịp thời thủ tục hành chính thuế, quy trình nghiệp vụ do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tiếp tục vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008; tuyên truyền vận động trên 97% doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử đạt cả 03 tiêu chí; tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo giải quyết kịp thời và hoàn trả đúng hạn, trước hạn theo thời gian cắt giảm từng thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật nội ngành, đổi mới phương pháp làm việc, củng cố, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Chi ngân sách địa phương
- Tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý nợ công, đảm bảo an toàn và bền vững; thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế theo đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong việc lập kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm; quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình chậm tiến độ phải kịp thời điều chuyển vốn.
- Triệt để tiết kiệm ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước và ngoài nước. Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm nhưng đến ngày 30 tháng 9 hàng năm chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách.
- Thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục bố trí nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất như lương); 70% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất) để bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Trên đây là Kế hoạch Tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định (gửi kèm theo các Phụ lục từ I đến VI)./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Mẫu biểu số 01
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN
03 NĂM 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Năm hiện hành 2021 |
Năm dự toán 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|
Kế hoạch |
Ước thực hiện |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1 |
Tổng sản phẩm trong nước của địa phương (GRDP) giá hiện hành |
Tỷ đồng |
68.338 |
64.800 |
74.015 |
80.214 |
86.987 |
2 |
Tốc độ tăng trưởng GRDP |
% |
7,00 |
0,92 |
8,30 |
8,40 |
8,40 |
3 |
Cơ cấu kinh tế |
|
100 |
100 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp |
% |
33,10 |
33,70 |
32,00 |
30,80 |
29,70 |
|
- Công nghiệp, xây dựng |
% |
31,70 |
29,40 |
32,50 |
33,30 |
34,10 |
|
- Dịch vụ |
% |
31,20 |
32,60 |
31,60 |
31,90 |
32,20 |
|
- Thuế NK, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
% |
4,00 |
4,30 |
3,90 |
3,90 |
3,90 |
4 |
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) |
% |
|
|
|
|
|
5 |
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn |
Tỷ đồng |
19.000 |
19.200 |
21.000 |
24.000 |
27.000 |
|
Tỷ lệ so với GRDP |
% |
27,8 |
29,6 |
28,4 |
29,9 |
31,0 |
6 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
1.100 |
960 |
1.150 |
1.200 |
1.250 |
|
Tốc độ tăng trưởng |
% |
|
|
0,05 |
0,04 |
0,09 |
7 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng |
% |
|
|
|
|
|
8 |
Dân số |
Triệu người |
1,194 |
|
1,194 |
1,200 |
1,200 |
9 |
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) |
Triệu đồng |
57,00 |
57,00 |
57,04 |
61,70 |
66,70 |
10 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo |
% |
0,3 |
0,2 |
giảm tối thiểu 0,5 |
giảm tối thiểu 0,5 |
giảm tối thiểu 0,5 |
11 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
1,27 |
1,37 |
Giảm 5% theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn |
||
12 |
Giáo dục, đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
- Số giáo viên |
Người |
13.510 |
15.310 |
15.489 |
13.900 |
14.450 |
|
- Số học sinh |
Người |
246.000 |
251.255 |
253.507 |
248.400 |
248.500 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh dân tộc nội trú |
Người |
624 |
625 |
635 |
635 |
635 |
|
+ Học sinh bán trú |
Người |
20.785 |
22.735 |
25.966 |
25.966 |
28.914 |
|
+ Đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định |
Người |
10.844 |
10.844 |
10.918 |
10.918 |
10.918 |
|
- Số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề công lập do địa phương quản lý |
Trường |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
13 |
Y tế: |
|
|
|
|
|
|
|
- Cơ sở khám chữa bệnh |
Cơ sở |
114 |
114 |
115 |
115 |
115 |
|
- Số giường bệnh |
Giường |
4.017 |
4.017 |
4.097 |
4.157 |
4.277 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường bệnh cấp tỉnh |
Giường |
2.800 |
2.800 |
2.880 |
2.940 |
3.060 |
|
+ Giường bệnh cấp huyện |
Giường |
610 |
610 |
610 |
610 |
610 |
|
+ Giường phòng khám khu vực |
Giường |
170 |
170 |
170 |
170 |
170 |
|
+ Giường y tế xã phường |
Giường |
437 |
437 |
437 |
437 |
437 |
|
- Số đối tượng mua BHYT |
|
|
|
|
|
|
|
+ Trẻ em dưới 6 tuổi |
Người |
118.370 |
118.370 |
118.370 |
118.370 |
118.370 |
|
+ Đối tượng bảo trợ xã hội |
Người |
37.521 |
37.521 |
37.521 |
38.021 |
38.021 |
|
+ Người thuộc hộ nghèo |
Người |
21.220 |
21.220 |
20.944 |
20.672 |
20.672 |
|
+ Người DTTS sống vùng KT-XH khó khăn, người sinh sống vùng KT-XH ĐBKK, xã đảo, thị trấn đảo |
Người |
307.791 |
307.791 |
237.205 |
237.705 |
237.705 |
|
+ Người hiến bộ phận cơ thể |
Người |
13 |
13 |
13 |
13 |
13 |
|
+ Học sinh, sinh viên |
Người |
157.310 |
157.310 |
157.310 |
159.288 |
159.288 |
|
+ Đối tượng cựu chiến binh, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên xung phong |
Người |
23.575 |
23.575 |
23.575 |
24.075 |
24.075 |
|
+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo |
Người |
14.249 |
14.249 |
14.249 |
14.249 |
14.249 |
|
+ Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình |
Người |
|
|
|
|
|
Mẫu biểu số 02
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM GIAI ĐOẠN 2022 -
2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
STT |
Nội dung |
Năm hiện hành 2021 |
Dự kiến 03 năm kế hoạch |
||||
Dự toán BTC giao |
Dự toán HĐND tỉnh quyết định |
Đánh giá thực hiện |
Năm dự toán 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) |
5.323.700 |
5.478.700 |
5.163.000 |
5.470.000 |
6.121.000 |
6.433.000 |
I |
THU NỘI ĐỊA |
5.307.700 |
5.462.700 |
5.013.000 |
5.360.000 |
6.000.000 |
6.300.000 |
1 |
Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý |
1.645.000 |
1.740.000 |
1.812.000 |
1.688.000 |
1.829.000 |
1.883.000 |
|
- Thuế giá trị gia tăng |
1.223.000 |
1.298.000 |
1.386.000 |
1.284.000 |
1.344.000 |
1.378.000 |
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
418.000 |
438.000 |
422.000 |
400.000 |
480.000 |
500.000 |
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
5.000 |
5.000 |
2 |
Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý |
80.000 |
80.000 |
80.000 |
85.000 |
93.000 |
97.000 |
|
- Thuế giá trị gia tăng |
41.000 |
43.000 |
37.000 |
41.000 |
53.000 |
56.000 |
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
33.000 |
29.200 |
37.000 |
37.500 |
35.500 |
36.500 |
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt |
1.000 |
300 |
1.000 |
1.000 |
500 |
500 |
|
- Thuế tài nguyên |
5.000 |
7.500 |
5.000 |
5.500 |
4.000 |
4.000 |
3 |
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
25.000 |
25.000 |
45.000 |
40.000 |
30.000 |
30.000 |
|
- Thuế giá trị gia tăng |
10.000 |
10.000 |
14.000 |
12.000 |
10.000 |
10.000 |
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
14.900 |
14.900 |
30.950 |
27.900 |
19.900 |
19.900 |
|
- Thu từ khí thiên nhiên |
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên |
100 |
100 |
50 |
100 |
100 |
100 |
|
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước |
|
|
|
|
|
|
4 |
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh |
540.000 |
540.000 |
480.000 |
550.000 |
630.000 |
670.000 |
|
- Thuế giá trị gia tăng |
398.700 |
382.645 |
344.600 |
389.300 |
449.200 |
479.000 |
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp |
135.000 |
150.800 |
130.000 |
154.000 |
173.300 |
183.000 |
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt |
1.100 |
995 |
1.000 |
1.200 |
1.100 |
1.500 |
|
- Thuế tài nguyên |
5.200 |
5.560 |
4.400 |
5.500 |
6.400 |
6.500 |
|
- Thu khác |
|
|
|
|
|
|
5 |
Lệ phí trước bạ |
175.000 |
175.000 |
140.000 |
175.000 |
200.000 |
200.000 |
6 |
Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
7 |
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp |
4.000 |
4.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
6.000 |
8 |
Thuế thu nhập cá nhân |
355.000 |
355.000 |
345.000 |
390.000 |
400.000 |
430.000 |
9 |
Thuế bảo vệ môi trường |
500.000 |
550.000 |
420.000 |
440.000 |
530.000 |
644.000 |
|
- Thu từ hàng hóa nhập khẩu (bằng 62,8% tổng thu) |
314.000 |
345.400 |
263.760 |
276.320 |
332.840 |
404.432 |
|
- Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước (bằng 37,2% tổng thu) |
186.000 |
204.600 |
156.240 |
163.680 |
197.160 |
239.568 |
10 |
Phí, lệ phí |
92.700 |
92.700 |
80.000 |
82.000 |
85.000 |
85.000 |
|
Bao gồm: - Phí, lệ phí do CQNN Trung ương thu |
32.700 |
32.700 |
30.000 |
27.000 |
25.000 |
25.000 |
|
- Phí, lệ phí do CQNN địa phương thu |
60.000 |
60.000 |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
60.000 |
|
Trong đó: Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản |
|
|
|
|
|
|
11 |
Tiền sử dụng đất |
400.000 |
400.000 |
300.000 |
350.000 |
500.000 |
500.000 |
|
- Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc TW quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
- Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý |
400.000 |
400.000 |
300.000 |
350.000 |
500.000 |
500.000 |
12 |
Thu tiền thuê đất, mặt nước |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
37.000 |
13 |
Thu tiền sử dụng khu vực biển |
|
|
15.000 |
4.000 |
|
|
|
Trong đó: - Thuộc thẩm quyền giao của Trung ương |
|
|
9.154 |
|
|
|
|
- Thuộc thẩm quyền giao của địa phương |
|
|
5.846 |
4.000 |
|
|
14 |
Thu khác ngân sách |
150.000 |
160.000 |
150.000 |
160.000 |
165.000 |
170.000 |
|
Trong đó: Thu khác ngân sách Trung ương |
65.000 |
65.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
70.000 |
15 |
Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
7.000 |
7.000 |
|
Trong đó: - Giấy phép do Trung ương cấp |
|
|
180 |
|
|
|
|
- Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp |
5.000 |
5.000 |
4.820 |
5.000 |
7.000 |
7.000 |
16 |
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
17 |
Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (địa phương hưởng 100%) |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
18 |
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả hoạt động xổ số điện toán) |
1.300.000 |
1.300.000 |
1.100.000 |
1.350.000 |
1.490.000 |
1.530.000 |
II |
THU TỪ DẦU THÔ |
|
|
|
|
|
|
III |
THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU |
16.000 |
16.000 |
150.000 |
110.000 |
121.000 |
133.000 |
1 |
Thuế xuất khẩu |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thuế nhập khẩu |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
4 |
Thuế bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
5 |
Thuế giá trị gia tăng |
15.000 |
15.000 |
149.000 |
109.000 |
120.000 |
132.000 |
Mẫu biểu số 03
DỰ KIẾN THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO SẮC THUẾ
GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
STT |
Nội dung |
Năm hiện hành 2021 |
Dự kiến dự toán năm 2022 |
So sánh năm 2022 với ước thực hiện năm 2021 |
Dự kiến năm 2023 |
Dự kiến năm 2024 |
|
Dự toán |
Ước thực hiện |
||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4=3/2 |
5 |
6 |
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) |
4.896.000 |
4.649.906 |
4.991.680 |
107,4 |
5.572.160 |
5.800.568 |
I |
Các khoản thu từ thuế |
2.831.000 |
2.918.240 |
2.916.680 |
99,9 |
3.179.160 |
3.349.568 |
1 |
Thuế GTGT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước |
1.672.700 |
1.781.600 |
1.726.300 |
96,9 |
1.856.200 |
1.923.000 |
2 |
Thuế TTĐB thu từ hàng hóa sản xuất trong nước |
2.100 |
2.000 |
2.200 |
110,0 |
1.600 |
2.000 |
3 |
Thuế BVMT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước |
186.000 |
156.240 |
163.680 |
104,8 |
197.160 |
239.568 |
4 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
600.900 |
619.950 |
619.400 |
99,9 |
708.700 |
739.400 |
5 |
Thuế thu nhập cá nhân |
355.000 |
345.000 |
390.000 |
113,0 |
400.000 |
430.000 |
6 |
Thuế tài nguyên |
14.300 |
13.450 |
15.100 |
112,3 |
15.500 |
15.600 |
II |
Các khoản phí, lệ phí |
235.000 |
190.000 |
230.000 |
121,1 |
260.000 |
260.000 |
1 |
Lệ phí trước bạ |
175.000 |
140.000 |
175.000 |
125,0 |
200.000 |
200.000 |
2 |
Các loại phí, lệ phí |
60.000 |
50.000 |
55.000 |
110,0 |
60.000 |
60.000 |
III |
Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi của NHNN |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
100,0 |
10.000 |
10.000 |
1 |
Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
100,0 |
10.000 |
10.000 |
2 |
Thu chênh lệch thu, chi của NHNN |
|
|
|
|
|
|
IV |
Các khoản thu về nhà đất |
429.000 |
330.000 |
380.000 |
115,2 |
530.000 |
543.000 |
1 |
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp |
4.000 |
5.000 |
5.000 |
100,0 |
5.000 |
6.000 |
2 |
Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
3 |
Thu tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt biển |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
100,0 |
25.000 |
37.000 |
4 |
Thu tiền sử dụng đất |
400.000 |
300.000 |
350.000 |
116,7 |
500.000 |
500.000 |
5 |
Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
- |
- |
- |
|
- |
- |
V |
Thu khác |
91.000 |
101.666 |
105.000 |
103,3 |
103.000 |
108.000 |
1 |
Thu cấp quyền khai thác khoáng sản |
5.000 |
4.820 |
5.000 |
103,7 |
7.000 |
7.000 |
2 |
Thu bán tài sản nhà nước |
|
|
|
|
|
|
3 |
Các khoản thu khác còn lại |
86.000 |
96.846 |
100.000 |
107,1 |
96.000 |
101.000 |
VI |
Thu xổ số kiến thiết |
1.300.000 |
1.100.000 |
1.350.000 |
122,7 |
1.490.000 |
1.530.000 |
Mẫu biểu số 04
DỰ TOÁN CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 03
NĂM 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch Số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
STT |
Nội dung |
Năm 2021 |
Dự kiến 03 năm kế hoạch |
||||
Dự toán BTC giao |
Dự toán HĐND tỉnh quyết định |
Đánh giá thực hiện |
Năm dự toán 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
8.649.184 |
8.918.907 |
8.447.372 |
9.188.965 |
9.745.544 |
10.178.096 |
1 |
Chi đầu tư phát triển |
2.415.790 |
2.452.097 |
2.141.097 |
2.442.337 |
2.752.307 |
2.934.537 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
Chi đầu tư phát triển của các dự án phân theo nguồn vốn |
2.415.790 |
2.452.097 |
2.141.097 |
2.442.337 |
2.752.307 |
2.934.537 |
a |
Chi đầu tư XDCB vốn trong nước (1) |
625.790 |
702.097 |
702.097 |
663.337 |
772.307 |
849.537 |
b |
Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất |
400.000 |
360.000 |
270.000 |
315.000 |
450.000 |
450.000 |
c |
Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết |
1.300.000 |
1.300.000 |
1.100.000 |
1.350.000 |
1.490.000 |
1.530.000 |
d |
Chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương |
90.000 |
90.000 |
69.000 |
114.000 |
40.000 |
105.000 |
2 |
Chi thường xuyên |
6.058.710 |
6.287.956 |
6.302.302 |
6.560.449 |
6.794.001 |
7.035.868 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
a |
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề |
2.173.103 |
2.400.065 |
2.317.504 |
2.719.690 |
2.800.465 |
2.883.639 |
b |
Chi khoa học và công nghệ |
27.465 |
34.736 |
34.736 |
27.465 |
36.527 |
38.353 |
c |
Quốc phòng |
|
174.615 |
183.615 |
126.241 |
|
|
d |
An ninh và trật tự an toàn xã hội |
|
36.330 |
44.211 |
63.073 |
|
|
đ |
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình |
|
611.799 |
711.799 |
767.124 |
|
|
e |
Sự nghiệp văn hóa và thông tin |
|
63.109 |
63.109 |
71.060 |
|
|
8 |
Sự nghiệp phát thanh truyền hình |
|
23.194 |
23.194 |
42.686 |
|
|
h |
Sự nghiệp thể dục thể thao |
|
31.115 |
29.115 |
35.983 |
|
|
i |
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường |
76.164 |
88.233 |
88.233 |
76.164 |
78.944 |
81.825 |
k |
Các hoạt động kinh tế |
|
1.235.426 |
1.132.453 |
1.220.561 |
|
|
l |
Chi quản lý hành chính |
|
1.222.372 |
1.207.371 |
932.970 |
|
|
m |
Chi đảm bảo xã hội |
|
304.703 |
404.703 |
444.773 |
|
|
n |
Chi khác ngân sách |
|
62.260 |
62.260 |
32.660 |
|
|
3 |
Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay |
2.500 |
2.973 |
2.973 |
4.930 |
7.147 |
7.120 |
4 |
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5 |
Dự phòng ngân sách |
171.184 |
174.881 |
|
180.249 |
191.089 |
199.571 |
6 |
Chi tạo nguồn cải cách tiền lương |
|
|
|
|
|
|
II |
BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
III |
CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
0 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
Ghi chú: (1) Đã bao gồm chi trả nợ gốc và chưa bao gồm chi từ nguồn bội chi ngân sách.
Mẫu biểu số 05
KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2022 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
STT |
Nội dung |
Năm 2021 |
Dự toán 2022 |
So sánh năm 2022 với ƯTH năm 2021 (%) |
Dự kiến năm 2023 |
Dự kiến năm 2024 |
|
Dự toán |
Ước thực hiện |
||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4=3/2 |
5 |
6 |
A |
MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NSĐP |
979.200 |
929.981 |
998.336 |
107,35 |
1.114.432 |
1.160.114 |
B |
BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
316,67 |
40.000 |
105.000 |
C |
KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ GỐC |
|
|
|
|
|
|
I |
Tổng dư nợ đầu năm |
85.504 |
85.504 |
110.919 |
129,72 |
207.408 |
229.896 |
|
Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) |
8,73 |
9,19 |
11,11 |
|
18,61 |
19,82 |
1 |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
- |
- |
- |
|
- |
- |
2 |
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) |
54.895 |
54.895 |
84.095 |
153,19 |
184.369 |
210.642 |
3 |
Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
30.609 |
30.609 |
26.824 |
87,63 |
23.039 |
19.254 |
II |
Trả nợ gốc vay trong năm |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nợ gốc phải trả phân theo nguồn vay |
0 |
6.800 |
13.726 |
201,86 |
13.726 |
13.726 |
|
- Trái phiếu chính quyền địa phương |
- |
- |
- |
|
- |
- |
|
- Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước |
- |
6.800 |
13.726 |
201,86 |
13.726 |
13.726 |
|
- Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
2 |
Nguồn trả nợ |
0 |
6.800 |
13.726 |
201,86 |
13.726 |
13.726 |
|
- Từ nguồn vay |
|
|
|
|
- |
- |
|
- Bội thu ngân sách địa phương |
- |
- |
|
|
|
|
|
- Tăng thu, tiết kiệm chi |
- |
6.800 |
13.726 |
201,86 |
13.726 |
13.726 |
|
- Kết dư ngân sách cấp tỉnh |
- |
- |
- |
|
- |
- |
III |
Tổng mức vay trong năm |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
0 |
40.000 |
105.000 |
1 |
Theo mục đích vay |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
|
40.000 |
105.000 |
|
- Vay bù đắp bội chi |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
0 |
40.000 |
105.000 |
|
- Vay trả nợ gốc |
- |
- |
0 |
|
- |
- |
2 |
Theo nguồn vay |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
|
40.000 |
105.000 |
|
- Trái phiếu chính quyền địa phương |
|
|
0 |
|
|
|
|
- Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
|
40.000 |
105.000 |
|
- Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
|
|
|
|
0 |
0 |
IV |
Tổng dư nợ cuối năm |
175.504 |
110.919 |
207.408 |
186,99 |
229.896 |
317.385 |
|
Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) |
17,92 |
11,93 |
20,78 |
|
20,63 |
27,36 |
1 |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
- |
- |
- |
|
|
|
2 |
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1) |
144.895 |
84.095 |
184.369 |
219,24 |
210.642 |
301.916 |
2.1 |
Tiểu dự án 8 "Đầu tư cơ sở hạ tầng để phòng, chống xói lở bờ biển, cung cấp nước ngọt và phục vụ nuôi tôm - rừng vùng ven biển tỉnh Cà Mau" sử dụng vốn vay của WB |
90.000 |
36.000 |
114.000 |
|
|
|
2.2 |
Dự án "Xây dựng đê biển Tây từ Cái Đôi Vàm đến kênh Năm và kè phòng, chống sạt lở bờ biển các đoạn xung yếu từ cửa biển sông Ông Đốc đến cửa biển Bảy Hóp, tỉnh Cà Mau" sử dụng vốn vay của Cơ Quan phát triển Pháp (AFD) |
|
|
|
|
30.000 |
60.000 |
2.3 |
Dự án Phát triển thủy sản bền vững (SFID), vay vốn vay ưu đãi IBRD của WB |
|
|
|
|
10.000 |
45.000 |
3 |
Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật |
30.609 |
26.824 |
23.039 |
|
19.254 |
15.469 |
D |
Trả nợ lãi, phí |
2.973 |
2.973 |
4.930 |
165,82 |
7.147 |
7.120 |
Mẫu biểu số 06
DỰ KIẾN NHU CẦU, NGUỒN VÀ SỐ BỔ SUNG CHI THỰC HIỆN CẢI
CÁCH TIỀN LƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
STT |
Nội dung |
Năm hiện hành 2021 |
Dự kiến 03 năm kế hoạch |
||||
Dự toán BTC giao |
Đánh giá thực hiện |
Kinh phí tăng thêm |
Năm dự toán 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
||
A |
B |
1 |
2 |
3=2-1 |
4 |
5 |
6 |
I |
Tổng chi quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp làm thêm giờ) |
2.972.768 |
2.980.270 |
7.502 |
2.987.773 |
2.987.773 |
2.987.773 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
(1) |
Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã được quyết định trước 31/12 năm 2019 |
2.972.768 |
2.980.270 |
7.502 |
2.980.270 |
2.980.270 |
2.980.270 |
- |
Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã dự kiến |
2.972.768 |
2.980.270 |
7.502 |
2.980.270 |
2.980.270 |
2.980.270 |
- |
Điều chỉnh quỹ tiền lương (bao gồm cả kinh phí còn thiếu của các năm trước) |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
(2) |
Tổng chi quỹ lương do tăng tiền lương cơ sở |
2.972.768 |
2.980.270 |
7.502 |
2.987.773 |
2.987.773 |
2.987.773 |
II |
Tổng nguồn kinh phí thực hiện CCTL |
48.162 |
269.413 |
221.251 |
42.343 |
42.343 |
42.343 |
(1) |
10% tiết kiệm chi thường xuyên |
8.343 |
8.343 |
0 |
8.343 |
8.343 |
8.343 |
(2) |
50% tăng thu NSĐP |
0 |
221.251 |
221.251 |
0 |
0 |
0 |
|
- 50% tăng thu NSĐP dự toán năm nay so dự toán năm trước |
0 |
0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
- 70% tăng thu NSĐP thực hiện năm trước so dự toán năm trước |
|
221.251 |
221.251 |
0 |
0 |
0 |
(3) |
Từ nguồn giá học phí |
23.819 |
23.819 |
0 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
(4) |
Từ nguồn giá viện phí |
16.000 |
16.000 |
0 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
(5) |
Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện các giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18, 19 năm 2020 |
|
|
|
0 |
0 |
0 |
III |
Kinh phí đề xuất phải bổ sung |
|
|
|
|
|
|