ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1217/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 22
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH
KINH TẾ - XÃ HỘI
Triển khai Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của
Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả bền vững
và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội; Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tạo tiền đề vững chắc để xây dựng và phát triển
đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo kết nối thị trường
lao động trong tỉnh với các tỉnh, thành phố trong nước và thị trường lao động
quốc tế.
b) Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế chính
sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, có
khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc
tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện để người học
sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn. Khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá
trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp
dưới 57%.
b) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
đạt tối thiểu 6,5%/năm.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt trên 23,6%.
d) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 1,2%/năm, tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2%/năm; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên
thành thị ở mức dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 5%.
đ) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm
xã hội đạt 22,54%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện chính sách
pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động phát triển theo hướng hiện
đại
a) Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về bảo hiểm thất nghiệp,
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thông qua Thẻ học nghề cho người lao động; quy định
các chuẩn chuyên môn và điều kiện đảm bảo triển khai hiệu quả hoạt động đào tạo
nghề tại doanh nghiệp; kết nối cung - cầu lao động để phù hợp với quy luật của
thị trường lao động và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động
và người sử dụng lao động.
b) Triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động
đối với các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động là dân tộc
thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các
trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
c) Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào
tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động nhằm tạo chuyển biến trong xây
dựng xã hội học tập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi
của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
d) Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển
thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
đ) Đầu tư phát triển hiện đại Trung tâm Dịch vụ việc
làm Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả
đóng vai trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản
trị thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, đề xuất mô hình liên kết
đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng
nguồn nhân lực, quản trị, vận hành thị trường lao động và tháo gỡ khó khăn để tạo
điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham
gia học nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động để tiếp
cận cung lao động.
2. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động
a) Xây dựng kế hoạch, thống nhất quy trình, phương
pháp và tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu phân tích dự báo
thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
b) Phối hợp triển khai giải pháp số hóa, cập nhật
thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo
cấp tỉnh và Trung ương; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng
ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
phục vụ thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích, khai thác và dự báo về cung - cầu
lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị
trường lao động đối với Trung tâm Dịch vụ việc làm Lâm Đồng.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng, ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, giải quyết
chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm đáp ứng, nâng cao chất lượng phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư nguồn lực các chương trình, đề
án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề
xuất các chính sách hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao
động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động
sinh sống trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn tham gia thị trường lao động, có việc
làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề,
tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,
thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể như sau:
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển nhân lực trong giáo dục nghề
nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội địa phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao
động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề,
đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 để tạo thuận
lợi phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, trong đó chú trọng hỗ trợ học nghề cho
lao động thuộc các đối tượng người hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật, ... và lao động thất nghiệp, thiếu việc để tìm việc làm,
hòa nhập thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thông qua đánh giá hoạt động mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trôn địa
bàn tỉnh để đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét tổ chức lại mạng lưới, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ phù hợp, hiệu quả; nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng
cường kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, thực hiện kiểm
định chất lượng ngành nghề đào tạo nhất là các nghề trọng điểm; khuyến khích cơ
sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng; ưu tiên
đầu tư Trường Cao đẳng Đà Lạt đạt trường chất lượng cao và một số nghề có thế mạnh
của tỉnh đạt trình độ tương đương các nước ASEAN-4.
- Tiếp cận và nâng cao năng lực chuyển đổi số của
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đồng
bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ
quan quản lý cấp huyện, tỉnh theo cơ sở dữ liệu chung của quốc gia.
- Tích cực ứng dụng các nền tảng số triển khai dùng
chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các trình độ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tham gia phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo,
dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế theo chỉ đạo của cơ quan quản lý
Trung ương.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với
tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo phù
hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động.
Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp tất cả các nghề đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng để phát triển chương trình đào tạo, khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo
tại doanh nghiệp. Thực hiện mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà trường
xanh”.
- Xây dựng, cập nhật chương trình đào tạo và thực
hiện chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn
khu vực và quốc tế. Liên thông trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp dựa
trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối
lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới,
ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và
các chương trình đào tạo người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa
làm vừa học ở trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng. Trong đó, tích cực triển
khai đồng bộ xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức triển khai đào tạo nhân lực
đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề gắn với dịch vụ du lịch.
- Tích cực phát triển học nghề tại nơi làm việc;
chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh triển
khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp với thị trường
lao động. Tham gia thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào
tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền
kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá,
có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng
giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại
ngữ và cá thể hóa người học.
b) Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động, trong
đó chú trọng 100% các nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng phối hợp với ít
nhất 01 doanh nghiệp phù hợp với nghề đào tạo.
- Định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất một lần đối thoại
“3 nhà”: nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo,
cải tiến chính sách giáo dục nghề nghiệp và tăng sự gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp. Phối hợp với các huyện, thành phố, hội nghề nghiệp, khu công
nghiệp, ... tổ chức hội nghị cung ứng nhân lực đáp ứng thị trường lao động tại
từng địa phương và người sử dụng lao động.
- Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc
làm,... nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt
nghiệp; gắn kết đào tạo với đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ năng nghề các
cấp. Khuyến khích doanh nghiệp, hội nghề nghiệp tham gia đánh giá, công nhận kỹ
năng nghề cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động không ngừng học tập
nâng cao kỹ năng nghề, phát triển cạnh tranh kỹ năng nghề nghiệp trên thị trường
lao động.
c) Nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà
giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi
nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp. Hình thành
trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp
theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà
giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với
chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn
kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Tích cực phối hợp hoạt động tư vấn hướng nghiệp
giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông thông qua chương trình tư vấn nghề nghiệp với thị trường lao động, hoạt động
tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, trải nghiệm nghề nghiệp tại doanh nghiệp và cơ
sở giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho
người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm, xây dựng
không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về
giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác giáo dục nghề
nghiệp của tỉnh với các nước, các tổ chức quốc tế phù hợp với chương trình hợp
tác giáo dục nghề nghiệp của quốc gia; đẩy mạnh triển khai các thỏa thuận,
chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh,
sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn
đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
3. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thường xuyên phân tích và công bố dự báo thị trường
lao động theo ngành, nghề trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, làm cơ sở xây dựng
và tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách về lao động - việc làm,
an sinh xã hội, cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động, người
sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo.
b) Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của các
ngành, lĩnh vực. Triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp; chú trọng
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên để nâng cao trình độ kỹ năng nghề, duy trì việc
làm cho người lao động.
c) Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để tăng cường kết
nối cung - cầu lao động qua nền tảng số.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng
của lao động.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Kế hoạch số
5206/KH-UBND ngày 20/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”; chỉ đạo ngành giáo dục các cấp hướng dẫn các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và đảm bảo quyền lợi
của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
b) Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trong những ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, tiệm cận
trình độ khu vực và quốc tế.
c) Xây dựng hoàn thiện chính sách, giải pháp nâng
cao kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp, đặc biệt là các kỹ năng
đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của thị
trường lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
vốn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm,
phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các hoạt
động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
c) Tổ chức phân tích, dự báo kinh tế - xã hội để
làm cơ sở cho việc dự báo, chuẩn bị nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông
nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng và tổ chức các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với
học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin
về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo nhằm tạo sự quan tâm, đồng thuận và
huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
6. Sở Tài chính: Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các chương trình, dự án
trong lĩnh vực lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực theo quy định của
pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
7. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
với các giải pháp, biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; bố trí
ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp tổ chức các chương trình giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông; nâng cao hiệu quả,
chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua nâng dần số lao động có việc
làm sau tư vấn; phối hợp tổ chức các phiên giao dịch việc làm, cung ứng lao động
trên địa bàn; thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa người lao động và người
sử dụng để giải quyết việc làm cho người lao động.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tiếp tục triển
khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc
làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách, góp phần
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có
hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số.
b) Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
c) Xây dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua
học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công
nhân lao động.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc
và định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy
định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục IV;
- Lưu: VT, VX1;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|