ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1211/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Quyết định
1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) đến năm 2030; trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Y tế1 và các Kế hoạch có liên quan
đang được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh2,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn tỉnh
Kon Tum đến năm 2030, như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung: Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT (người từ đủ 60 tuổi
trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành
công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe cho NCT, nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc sức
khỏe NCT
- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe
NCT vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- NCT hoặc người thân trực tiếp
chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của
NCT đạt 100% năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- NCT có khả năng tự chăm sóc
được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 60% năm 2025; 90% năm
2030.
b) Tăng cường chất lượng công
tác chăm sóc sức khỏe cho NTC, nâng cao năng lực khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế
các tuyến
- Đến năm 2025, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi, Bệnh viện Y dược Cổ truyền - Phục
hồi chức năng và 100% Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức buồng khám bệnh riêng
cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường nội trú cho NCT và duy trì đến năm
2030.
- Số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí môi trường thân thiện với NCT đạt ít nhất 20% năm 2025; 50% năm 2030.
c) Tăng cường công tác quản
lý sức khỏe cho NCT tại cộng đồng, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của NCT
- NCT được khám sức khỏe định kỳ
ít nhất 1 lần/năm đạt 80% năm 2025 đến năm 2030 là 95%; Số NCT được lập hồ sơ
theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025, 100% năm 2030.
- 100% NCT khi bị bệnh được
khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- NCT được phát hiện, điều trị,
quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025;
90% năm 2030.
- NCT cô đơn, bị bệnh nặng
không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế được khám và điều trị tại nơi
ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.
- 100% NCT không có khả năng tự
chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy
trì đến năm 2030.
d) Phát triển các mạng lưới
hỗ trợ NCT tại cộng đồng
- Số xã, phường, thị trấn có ít
nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên
tham gia chăm sóc sức khỏe NCT đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030.
- Câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT có nội dung chăm sóc sức khỏe
đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030.
II. THỜI
GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Thời
gian thực hiện
a) Giai đoạn 1 (2021-2025)
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp
xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập
hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ
chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào Câu lạc bộ
liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT; phát triển mạng lưới tình
nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.
- Tăng cường năng lực khám chữa
bệnh cho khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc
các bệnh viện đa khoa.
b) Giai đoạn 2 (2026-2030)
- Đánh giá kết quả thực hiện
giai đoạn 1.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động
của Chương trình đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện
các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1.
- Nhân rộng các mô hình đã triển
khai thành công ở giai đoạn 1.
2. Phạm
vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung tại các huyện,
thành phố và địa bàn có tỷ lệ NCT cao hơn bình quân chung của cả tỉnh; vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia
đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công với cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận
nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Đối tượng tác động: người dân
trong toàn tỉnh; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế,
dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm
sóc sức khỏe NCT; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường
xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban
hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với
điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe
NCT và tham gia thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
2. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho NCT; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức
khỏe dài hạn cho NCT
- Nâng cao năng lực cho các bệnh
viện, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức
năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT cho tuyến dưới.
- Nâng cao năng lực cho trạm y
tế cấp xã, phường, thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh
thường gặp ở NCT, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT ở các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các câu lạc bộ chăm
sóc sức khỏe NCT; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào Câu lạc bộ liên
thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới
tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản
lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho NCT.
3. Đào tạo,
tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn
cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT ở các tuyến: Bệnh viện tuyến tỉnh;
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố; trạm Y tế; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ
dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
- Đưa nội dung Lão khoa vào
chương trình đào tạo cho sinh viên ngành Y trong Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon
Tum.
4. Tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT
- Xây dựng văn bản hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe
NCT.
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách về NCT bằng nhiều hình thức truyền thông phù hợp, lồng ghép
trong các hoạt động khác để đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
5. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện
- Đa dạng hóa nguồn lực tài
chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT và từng bước tăng mức đầu tư:
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng
yêu cầu triển khai toàn diện Kế hoạch. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được lồng
ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các cơ quan, đơn vị tại địa phương; lồng ghép trong thực hiện của địa
phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của
tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ
trợ, chuyển giao và công nghệ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Huy động nguồn lực tham gia
thực hiện Kế hoạch:
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số,
cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả NCT và hội
viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp y tế giao hàng năm cho Sở Y tế và dự
toán chi thường xuyên của các đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham
gia thực hiện Kế hoạch (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí các dự án về chăm sóc
sức khỏe NCT vào các chương trình, dự án đầu tư công của Sở Y tế gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra giám sát,
đánh giá và sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí triển khai
Kế hoạch trong phạm vi chi sự nghiệp y tế giao hàng năm theo khả năng ngân sách
địa phương và đúng quy định hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và đơn vị
liên quan lồng ghép các chỉ báo dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện.
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ
chức triển khai Chương trình chăm sóc sức khỏe NCT; lồng ghép các nội dung của
Chương trình vào các Chương trình, Dự án khác về chăm sóc phát huy vai trò NCT.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Y tế và các địa
phương, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục - thể thao cho NCT; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho
NCT; xây dựng môi trường thân thiện với NCT…
6. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương, đơn
vị liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về công tác chăm sóc sức
khỏe NCT.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu
chăm sóc sức khỏe NCT vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Lồng ghép việc thực hiện hiệu quả với các chương trình, kế hoạch khác
có liên quan triển khai trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
8. Các Sở,
ban, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham gia phối hợp tổ chức
triển khai, thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị
Hội Người cao tuổi tỉnh: Phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thực về chăm sóc và phát huy vai
trò NCT; tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -xã hội:
Theo chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình trong việc chăm
sóc sức khỏe NCT./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức, đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
1 Văn bản số
6689/BYT-TCDS ngày 02/12/2020 của Bộ Y tế về tổ chức triển khai Chương trình
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030
2 Quyết định số
1228/QĐ-UBND ngày 15/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt Kế
hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017
- 2020, định hướng đến 2025; Kế hoạch 256/KH- UBND ngày 22/01/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh Kon Tum
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.