Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 2289/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 2289/KH-UBND
Ngày ban hành 23/06/2021
Ngày có hiệu lực 23/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Đức Hòa
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2289/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

I. SỰ CẦN THIẾT

Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019, tỉnh Bình Thuận có dân số là: 1.230.808 người, trong đó có: 126.543 người từ đủ 60 tuổi trở lên, chiếm 10,28% dân số toàn tỉnh, thấp hơn so với bình quân chung cả nước (11,86%). Tỷ suất gia tăng dân số bình quân giai đoạn 2009 - 2019 là 0,53%, chỉ số già hóa là 41,1%, tuổi thọ bình quân 74,5 tuổi. Dự báo đến năm 2030, số người cao tuổi (NCT) của tỉnh Bình Thuận đạt khoảng 135.000 người.

Chăm sóc sức khỏe cho NCT hiện nay đang được xem là mối quan tâm hàng đầu của gia đình và xã hội; người già sức khỏe yếu, hệ miễn dịch suy giảm, điều này dẫn đến việc họ có nhiều bệnh tật, không có khả năng tự chăm sóc bản thân. Để bảo vệ sức khỏe cho NCT, cần có một chế độ chăm sóc khoa học và lành mạnh nhằm kéo dài tuổi thọ cho các cụ. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho NCT là hết sức cần thiết. Kế hoạch sẽ đặt ra các mục tiêu, giải pháp và các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, thu hẹp khoảng cách tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

- Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 17/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

- Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế ban hành Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

- Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 1117-KH/UBND ngày 23/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 3882/KH-UBND ngày 07/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bình Thuận thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Cơ sở thực tiễn

Hệ thống cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT bước đầu được hình thành và phát triển từ Trung ương đến địa phương. Nhiều mô hình chăm sóc được nhân rộng. Tuy nhiên, hệ thống chăm sóc sức khỏe NCT hiện vẫn chưa bắt kịp với sự chuyển đổi nhân khẩu học mạnh mẽ này. Hiện nay, cả nước chỉ có 49/63 bệnh viện tỉnh, thành phố có Khoa Lão và 3 cơ sở đào tạo bộ môn Lão khoa.

Bình Thuận hiện có 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, trong đó chỉ có 02 bệnh viện có Khoa Lão khoa. Tỉ lệ NCT được khám sức khỏe định kỳ hàng năm còn thấp. Vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho NCT tại tỉnh. NCT phải đối diện gánh nặng “bệnh tật kép” và thường mắc các bệnh mạn tính, nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa, chi phí điều trị lớn. Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe nói chung, chăm sóc sức khỏe ban đầu nói riêng chưa thích ứng già hóa dân số nhanh; việc xây dựng môi trường thân thiện với NCT và triển khai các loại hình chăm sóc sức khỏe dài hạn tại cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí cho chăm sóc sức khỏe NCT vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

b) NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT đạt 70% năm 2025 và đạt 85% năm 2030.

c) NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025 và đạt 100% năm 2030.

d) NCT được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.

đ) NCT có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.

e) 100% NCT không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

g) Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt tối thiểu 50% năm 2025 và đạt 80% năm 2030.

h) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT đạt ít nhất 20% năm 2025 và đạt 50% năm 2030; có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT đạt tối thiểu 30% năm 2025 và đạt 70% năm 2030.

[...]