Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 121/KH-UBND
Ngày ban hành 30/06/2016
Ngày có hiệu lực 30/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Văn Dương
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 30 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. Hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em.

Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp đã thực hiện 60 chuyên mục vì trẻ em, Báo Đồng Tháp thực hiện 52 chuyên trang vì trẻ em, đã phân phối 2.142 quyển Tạp chí gia đình và trẻ em, tuyên truyền 2.786 tin bài trên Đài truyền thanh huyện và Trạm truyền thanh xã Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các văn bản pháp luật có liên quan. Phản ánh kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương, giới thiệu phổ biến những mô hình hay, điển hình trong công tác bảo vệ trẻ em, đồng thời nhắc nhở, phê phán những hành vi vi phạm quyền trẻ em. Hàng năm, triển khai Tháng hành động vì trẻ em với các chủ đề hướng đến một xã hội không bạo lực, xâm hại trẻ em, không có trẻ em nghèo thất học, thực hiện trên 720 băng khẩu hiệu tuyên truyền về các chủ đề bảo vệ trẻ em.

Tổ chức 1.824 cuộc truyền thông, tư vấn tại 144 xã, phường, thị trấn về các kiến thức bảo vệ trẻ em cho 68.340 gia đình trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tổ chức Hội thảo, Hội thi về vai trò của gia đình trong việc phòng, chống bạo lực và xâm hại tình dục trẻ em, Hội thi kiến thức bảo vệ trẻ em tại các xã có mô hình bảo vệ trẻ em cho 2.350 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo tham dự. Lắp đặt 290 panô và in ấn, cấp phát 405.120 tờ rơi tuyên truyền về phòng ngừa xâm hại trẻ em, trẻ em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trẻ em vi phạm pháp luật; thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước đến gia đình, trẻ em và cộng đồng.

Công tác truyền thông cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu các đối tượng, nhất là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Hoạt động truyền thông, tư vấn nhóm tại địa bàn dân cư, trường học đã tác động tích cực đến nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của gia đình, cộng đồng xã hội và trẻ em như: Phát hiện nhiều trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ có nguy cơ bị xao nhãng, xâm hại, người chưa thành niên vi phạm pháp luật và nguy cơ vi phạm pháp luật; kịp thời tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em và gia đình nhận thức được những nguy cơ, các vấn đề đang gặp phải và có biện pháp phòng tránh can thiệp kịp thời, phòng ngừa những nguy cơ gây tổn hại cho trẻ; tiến hành các hoạt động hỗ trợ đời sống, dụng cụ học tập, hỗ trợ học nghề, khám chữa bệnh để trẻ em được hưởng các quyền lợi tốt hơn.

II. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em.

Tổ chức tập huấn cho 5.765 lượt cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên khóm, ấp; hướng dẫn quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, kỹ năng sống, kỹ năng làm cha mẹ, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; cách tiếp cận, lập hồ sơ can thiệp, quản lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật và nguy cơ vi phạm pháp luật; các đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đều được tập huấn về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, góp phần nâng cao năng lực cán bộ các cấp trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

III. Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Có 8/12 huyện, thị xã, thành phố có hoạt động của Ban điều hành hệ thống bảo vệ trẻ em; 78 xã, phường, thị trấn thành lập Ban bảo vệ trẻ em. Hoạt động Trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ em tỉnh, Văn phòng tư vấn trẻ em huyện Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoạt động ngày càng hiệu quả.

- Duy trì hoạt động mạng lưới 1.966 cộng tác viên Dân số-Kế hoạch hóa gia đình kiêm nhiệm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại các khóm, ấp trong tỉnh.

- Hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp đã được mở rộng đến tận các khóm, ấp, đã tham gia phát hiện, báo cáo các trường hợp trẻ em bị xâm hại, xao nhãng nghiêm trọng và cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em từ khâu phòng ngừa, ngăn chặn, phục hồi tái hòa nhập dựa vào cộng đồng. Hệ thống bảo vệ trẻ em đã tiếp cận, thu thập thông tin, nắm bắt kịp thời các vấn đề trẻ em đang gặp phải và có kế hoạch phối hợp can thiệp trợ giúp trên 1.853 trẻ em vượt qua tình trạng khó khăn.

IV. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.

Triển khai tại 29 xã thuộc 10 huyện, thị xã, thành phố có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em nguy cơ làm điểm để triển khai các mô hình như: Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực, trợ giúp trẻ em mồ côi và trẻ em khuyết tật, trợ giúp trẻ em lang thang, lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.

V. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015.

a) Đánh giá kết quả đạt được:

+ 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng.

+ 97% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc.

+ 95% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp.

Qua việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và lồng ghép cùng các chương trình, chính sách hiện có đã góp phần cải thiện đáng kể tình hình bảo vệ trẻ em trong thời gian qua. Các trường hợp trẻ em bị xâm hại, xao nhãng, ngược đãi, bạo lực đã được các địa phương phát hiện và phối hợp can thiệp giúp các em sớm vượt qua khó khăn, trẻ em được hưởng quyền cơ bản. Công tác truyền thông về bảo vệ trẻ em được đẩy mạnh về chiều rộng và chiều sâu, người dân nâng cao nhận thức về quyền trẻ em.

b) Những khó khăn, hạn chế:

Tình hình kinh tế-xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế tạo nhiều cơ hội mới, song cũng mang đến nhiều thách thức đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nhận thức của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng và chính trẻ em về nguy cơ xâm hại, bóc lột trẻ em cũng như nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chưa đầy đủ, chưa thấy hết được các yếu tố tiềm ẩn dẫn đến trẻ em có thể bị tổn thương. Tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bỏ rơi vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, tính chất mức phức tạp hơn. Môi trường sống chưa đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giảm nhưng số trẻ em có nguy cơ hoàn cảnh đặc biệt còn khá nhiều.

Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt chưa được phát hiện can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, hàng năm số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực chưa giảm. Tình trạng cha mẹ ly hôn, ly thân bỏ rơi con còn khá nhiều, các em phải sống với ông bà đã già yếu hoặc họ hàng nhưng không đủ khả năng nuôi dạy các em, chưa có chính sách để trợ giúp cho các em có cuộc sống ổn định.

c) Nguyên nhân:

- Nhận thức về công tác bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ, sự quan tâm đối với công tác bảo vệ trẻ em ở một số địa phương chưa đúng mức. Năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các cấp chính quyền, đặc biệt kỹ năng thực hành quyền trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em còn thiếu.

[...]