THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2361/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020
(sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại;
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng
đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 5%. Giảm tỷ lệ gia tăng
số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý
và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
b) 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và
có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn quốc.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường,
cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền
thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ
trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em;
c) Mở rộng các hình thức truyền
thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân
cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học
về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ
em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống
tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng
tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt
động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em,
nhóm trẻ em nòng cốt ở các tỉnh, huyện, xã; củng cố đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; xây dựng và
thực hiện đề án phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng nhu cầu của
công tác bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ
thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành
viên của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em
các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
c) Tổ chức trao
đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong
nước và ngoài nước về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về
mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của
mọi trẻ em.
a) Xây dựng các loại hình cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập
đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thành lập, hoạt động và
giải thể của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
c) Xây dựng danh mục tiêu chuẩn, quy
trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức tiếp nhận và quản lý
trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc
cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo
dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
a) Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi,
giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin
về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ,
giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể
chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
a) Biên soạn, xây dựng tài liệu, tổ
chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và
người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi
phạm hành chính;
b) Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng
các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá
trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không
chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
c) Duy trì và mở rộng mô hình phòng điều
tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động
và điều hành của ban chỉ đạo, ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần
thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ
trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
5 năm và hàng năm ở Trung ương và địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả
cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ
trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã
hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Huy động sự tham gia của các cơ
quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực
hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa
phương; Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch triển
khai, thực hiện Chương trình;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
hoạt động của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính bố trí kinh phí thực
hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan Trung ương
và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo
quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Bộ Tư pháp tăng cường hướng dẫn,
thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ
em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ
chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm
hành chính.
5. Bộ Công an xây dựng và thực hiện kế
hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ
em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm
pháp luật ở các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng và áp dụng quy trình điều
tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai
xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo
vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội;
tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng
xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong
nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính
sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất
bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính
sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền
thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
9. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện
toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và
các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực
hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa
phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương
trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ
em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; định kỳ
hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện
Chương trình để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12. Căn cứ vào nội dung hoạt động tại
phần III, Điều 1 của Quyết định và chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ,
ngành, địa phương lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Chương trình trong
dự toán chi hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo phân cấp của Luật Ngân sách
nhà nước; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
13. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các tổ
chức chính trị - xã hội, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt
động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách
và giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, KTTH,
TCCV;
- Lưu: VT, KGVX (03b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|