Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1444/KH-UBND năm 2016 tổng kết 04 năm thi hành Công ước La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế; 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 1444/KH-UBND
Ngày ban hành 27/06/2016
Ngày có hiệu lực 27/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lại Xuân Lâm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1444/KH-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 06 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT 04 NĂM THI HÀNH CÔNG ƯỚC LA HAY VỀ BẢO VỆ TRẺ EM VÀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI QUỐC TẾ; 05 THI HÀNH LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ NGHỊ ĐỊNH 19/2011/NĐ-CP NGÀY 21/3/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 1131/QĐ-BTP ngày 27/5/2016 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổng kết 04 năm thi hành Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế; 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích:

a) Đánh giá khách quan, toàn diện thực tiễn 04 năm thi hành Công ước La Hay và 05 năm thi hành Luật nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, qua đó xác định được những kết quả đạt được, nhng hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong thi hành Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

b) Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp gia Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP với Hiến pháp năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

c) Đxuất, kiến nghị các giải pháp đ tháo gnhững khó khăn, vướng mắc, bất cập; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đi Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nuôi con nuôi, đảm bảo sự thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật khác trong hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu:

a) Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh; bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu đặt ra và trin khai đúng tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.

b) Nội dung tng kết phải bám sát những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Công ước La Hay được xác định tại Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 phê duyệt Đề án trin khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi và tăng cường biện pháp bảo đảm thực thi Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế và Luật nuôi con nuôi, có phân tích, đánh giá, kèm theo số liệu chứng minh cụ thể; chú trọng đánh giá, phân tích những khó khăn, vướng mc và nguyên nhân của các quy định trong Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, sự đồng bộ, thống nhất, phù hợp giữa Luật nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đi), Bộ luật hình sự (sửa đi), Luật hộ tịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về nuôi con nuôi để bảo đảm tính khả thi, phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn tới.

II. NỘI DUNG TỔNG KẾT.

1. Tình hình và kết quả thực hiện Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP:

1.1. Về tổ chức triển khai thi hành Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi, Nghđịnh số 19/2011/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành: Việc ban hành kế hoạch triển khai; phbiến, tuyên truyền, quán triệt Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện Luật nuôi con nuôi và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.

1.2. Về công tác nuôi con nuôi trong nước: Tình hình thực hiện nhiệm vụ tìm gia đình thay thế cho trẻ em nhằm tuân thủ nguyên tắc ưu tiên nuôi con nuôi trong nước; kết quả đăng ký nuôi con nuôi trong nước và tình hình thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký nuôi con nuôi trong nước; các trường hợp thu hồi/hủy bỏ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; việc thực hiện các quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước; việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình phát triển của con nuôi; việc thay đi hộ tịch cho trẻ em được nhận làm con nuôi; công tác đăng ký nuôi con nuôi thực tế; việc nhận con nuôi ở các cơ sở tôn giáo; công tác đăng ký nuôi con nuôi ở khu vực biên giới; công tác đăng ký nuôi con nuôi ở các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

1.3. Về công tác nuôi con nuôi nước ngoài: Tình hình chỉ định các các cơ sở trợ giúp xã hội được cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; tình hình thực hiện nhiệm vụ lập danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế; về việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài; kết quả đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và tình hình thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài; tình hình thực hiện các quy định về lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và tình hình tài chính trong công tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.

1.4. Về các điều kiện bảo đảm thực thi Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP: Kiện toàn đội ngũ cán bộ tham gia giải quyết nuôi con nuôi trong nước và nước ngoài; tình hình ban hành và thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài ở các địa phương.

2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân:

2.1. Những hạn chế, bất cập:

a) Hạn chế, bất cập về thchế:

- Hạn chế, bất cập của Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

- Sự phù hợp, đồng bộ giữa Luật nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật hộ tịch, Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; những vấn đề mới nảy sinh trong công tác nuôi con nuôi cn được điu chỉnh.

b) Những hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thi hành Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định s 19/2011/NĐ-CP: Việc ban hành kế hoạch triển khai; phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Hạn chế bất cập trong công tác nuôi con nuôi trong nước: Việc thực hiện trách nhiệm tìm gia đình thay thế; việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi trong nước; việc lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ; việc theo dõi tình hình phát triển của con nuôi.

d) Hạn chế, bất cập trong công tác nuôi con nuôi nước ngoài: Tình hình thực hiện nhiệm vụ lập danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế; xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài; phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền; tách bạch hoạt động nuôi con nuôi với hoạt động hỗ trợ nhân đạo và trợ giúp kỹ thuật; hệ quả của việc nuôi con nuôi nước ngoài; thay đi hộ tịch cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước ngoài; quy định về việc nhận con nuôi của người nước ngoài sinh sống và làm việc ở Việt Nam từ 12 tháng trở lên.

đ) Hạn chế, bất cập về điều kiện bảo đảm thực hiện Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP: Vtổ chức, bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực.

e) Những hạn chế khác (nếu có).

2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan)

[...]