ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1725/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 -
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với các nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo môi trường sống an toàn, lành
mạnh để tất cả trẻ em đều được bảo vệ, giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt xuống dưới 5% trên tổng số trẻ em.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và
có cơ hội phát triển.
- 98% trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị xâm hại được phát hiện và có biện
pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- Tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống bảo vệ trẻ em ở 09 huyện,
thành phố và xây dựng thí điểm ở 50 xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
- 97% hộ gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội
và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
- 100% cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; từ 90% trở lên cán bộ cấp
xã và cộng tác viên, tình nguyện viên ấp, khóm, khu dân cư được nâng cao năng lực
về bảo vệ trẻ em.
2. Đối tượng và phạm vi của
Chương trình:
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em vùng đông đồng bào Khmer, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Nội dung chính của Chương
trình:
3.1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em
cho các cấp chính quyền, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ
em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội về bảo vệ trẻ em nhằm thu hút sự tham gia và nâng cao nhận thức
của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em.
- Hợp đồng sản xuất, in ấn, phát hành các sản phẩm
truyền thông về bảo vệ trẻ em nhằm thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội và trẻ em về bảo vệ trẻ em.
- Mở rộng các hình thức tư vấn, truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ
chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến
thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản
thân trẻ em.
3.2. Củng cố hệ thống tổ chức,
nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
- Củng cố, duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ
trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở tỉnh, huyện, xã; củng cố, nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở
đáp ứng nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Tham gia các khóa đào tạo giảng
viên nguồn, đào tạo cán bộ sử dụng phần mềm chuyên dùng về quản lý cơ sở dữ liệu
bảo vệ, chăm sóc trẻ em,…do Trung ương tổ chức.
- Xây dựng chương
trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản
lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các ban chỉ đạo, ban điều
hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về xây dựng hệ thống
bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em.
3.3. Phát triển hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu
cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.
- Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ
giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
3.4. Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện
Chương trình.
- Tiếp cận, quản lý phần mềm theo
dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống
kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội triển khai.
- Hướng dẫn, tổ chức thu thập
thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Thống kê, can thiệp, trợ
giúp và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ
em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức khảo sát xây dựng
cơ sở dữ liệu ban đầu ở các địa phương triển khai thí điểm hệ thống bảo vệ trẻ
em; khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương
trình.
3.5. Nâng cao năng lực,
hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Phối hợp tổ
chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp
làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý
vi phạm hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng
và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ
em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.
4. Các giải pháp thực hiện
Chương trình:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động
và điều hành của ban chỉ đạo, ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; đưa mục tiêu
bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận
động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của
chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ
em.
- Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành
trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức
xã hội, doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện
Chương trình.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ,
phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em; thực hiện tốt chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định về công tác bảo vệ trẻ em.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình:
Ngân sách địa phương,
ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương hàng năm; các
nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chương trình:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch thực hiện và
điều phối các hoạt động của Chương trình này; tổ chức các hoạt động kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan; sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định.
2. Sở Tư pháp: Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công
tác đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có
liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
3. Công an tỉnh: Tổ chức triển khai thực
hiện tốt Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục, cảm hóa phòng ngừa thanh thiếu
niên vi phạm pháp luật tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2403/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh tội
phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; áp dụng quy
trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng
môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý,
giáo viên, cán bộ phụ trách công tác đoàn - đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng
sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào
chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường
thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ
vui chơi, giải trí dành cho trẻ em đảm bảo trẻ em được tiếp cận môi trường văn
hóa lành mạnh.
6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn các
địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã, phường,
thị trấn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên
quan hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới
các hoạt động truyền thông (xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng diện
tích, thời lượng đăng phát các tin, bài, chương trình,...) về chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra nội dung thông tin trên mạng internet, trên báo chí, xuất bản
dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em.
8. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình này;
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối,
đề xuất bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình này; hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
10. Các Sở, ngành tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Chương trình này; đồng
thời, lồng ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện các mục
tiêu của Chương trình.
11.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Chương
trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt
động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc
thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương
trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên
ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bố trí ngân
sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham
gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình;
tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; lồng
ghép thực hiện mục tiêu của Chương trình với nhiệm vụ thường xuyên của hệ thống
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|