ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
16 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HẬU GIANG NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về Chương trình
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
357/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc
phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hậu Giang năm 2021 và giai đoạn đến năm
2025, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát
triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 và được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030.
b) Xác định vị trí, khu vực
phát triển nhà ở năm 2021, đến năm 2025 và những năm tiếp theo trong giai đoạn
triển khai kế hoạch 2021 - 2025.
c) Xác định quy mô dự án phát
triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở hàng năm trong giai
đoạn triển khai Kế hoạch.
d) Góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của Nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh, hiện đại;
phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu của Chương
trình nông thôn mới, từng bước cải thiện chất lượng về nhà ở cho người dân;
nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển của chung của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Phù hợp với nhu cầu nhà ở của
tỉnh trong Chương trình phát triển nhà ở; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản quy phạm
pháp luật đã ban hành.
b) Chỉ tiêu phát triển nhà ở
trong Kế hoạch 2021 - 2025 phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản
của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Kế hoạch triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
a) Phụ lục danh mục dự án nhà ở
thương mại năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025
- Năm 2021 (Chi tiết tại Phụ
lục 1 kèm theo)
- Giai đoạn từ năm 2022 đến năm
2025 (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
b) Phụ lục danh mục dự án nhà ở
xã hội năm 2021 và giai đoạn đến năm 2025 (Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
2. Các chỉ tiêu về phát triển
nhà ở toàn tỉnh
a) Chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân đến năm 2025
- Đến năm 2021, diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đạt 24,5m2/người (trong đó: khu vực đô thị đạt
25,3m2/người; khu vực nông thôn đạt 24,2m2/người).
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đạt 26,5m2/người (trong đó: khu vực đô thị đạt
29,4m2/người; khu vực nông thôn đạt 25,6m2/người).
b) Chỉ tiêu về tổng diện tích
sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng giai đoạn 2021 - 2025
- Trung bình mỗi năm phát triển
thêm 656.000m2 sàn.
- Đến năm 2025, tổng diện tích
sàn nhà ở tăng thêm là 3.280.000m2 sàn, nâng tổng số m2
sàn nhà ở lên 20.515.441m2 sàn (trong đó, nhà ở thương mại, khu đô
thị khoảng 500.000m2 sàn).
c) Chỉ tiêu về diện tích, tỷ lệ
các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng năm 2021 và giai đoạn đến năm 2025.
- Giai đoạn Năm 2021: Tổng
diện tích tăng thêm của các loại nhà ở là 656.000m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 363.050m2
sàn, chiếm tỷ lệ 55,35%.
+ Nhà ở xã hội: 2.400m2
sàn (nhà ở xã hội tại các khu đô thị và nhà ở cho công nhân, người lao động tại
khu công nghiệp, nhà ở tái định cư), chiếm tỷ lệ 0,36%.
+ Nhà ở riêng lẻ người dân tự
xây: 290.550m2 sàn, chiếm tỷ lệ 44,29%.
- Giai đoạn đến Năm 2025: Tổng
diện tích sàn tăng thêm của các loại nhà ở là 3.280.000m2 sàn, trong
đó:
+ Nhà ở thương mại: 2.190.000m2
sàn.
+ Nhà ở xã hội: 220.000m2
sàn (nhà ở xã hội tại các khu đô thị và nhà ở cho công nhân, người lao động tại
khu công nghiệp, nhà ở tái định cư).
+ Nhà ở riêng lẻ do người dân tự
xây dựng: 870.000m2 sàn.
d) Nguồn vốn đầu tư xây dựng
nhà ở giai đoạn năm 2021 - 2025 khoảng 21.886 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn phát triển nhà ở giai đoạn
năm 2021 khoảng 4.378 tỷ đồng, bao gồm:
+ Vốn phát triển nhà ở thương mại
khoảng 2.423 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư khoảng 16 tỷ.
+ Vốn phát triển nhà ở riêng lẻ
của người dân khoảng 1.939 tỷ.
- Vốn phát triển nhà ở đến năm
2025 khoảng 21.886 tỷ đồng, bao gồm:
+ Vốn phát triển nhà ở thương mại
khoảng 12.115 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư khoảng 80 tỷ.
+ Vốn phát triển nhà ở riêng lẻ
của người dân khoảng 9.695 tỷ đồng. Dự kiến các nguồn vốn để phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Phát triển nhà ở thương mại bằng
nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và vốn hợp pháp khác…
- Nhà ở riêng lẻ do người dân tự
xây dựng từ nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình.
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội: Từ nguồn vốn của doanh nghiệp; vốn vay các tổ chức tín dụng ưu đãi; vay
Ngân hàng chính sách xã hội; ngân sách thu từ các dự án nhà ở thương mại, khu
đô thị có quy mô dưới 10ha tại các đô thị loại III trở lên và quy hoạch là đô
thị loại III trở lên nhưng không quy hoạch quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội; nguồn
hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật (nếu có)...
III. GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện
hệ thống cơ chế chính sách
a) Triệt để thực hiện nguyên tắc
phát triển nhà ở phải đồng bộ với mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
và kết nối được với các khu kế cận.
b) Thiết lập danh mục ưu tiên
các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, phát triển hạ tầng, dự kiến
quỹ đất gắn liền theo địa bàn trên cơ sở đề xuất của các huyện, thị xã, thành
phố, nhằm minh bạch quỹ đất và công khai kêu gọi đầu tư.
c) Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở, nhà ở thương mại, khu
đô thị, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về chủ trương đầu tư, lựa chọn
chủ đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, giao đất, cấp phép xây
dựng.
2. Giải
pháp về đất ở
a) Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chung xây dựng và quy hoạch phân khu, chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư tại chỗ
cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án nhà ở thương mại, phát triển đô thị phục vụ
cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
b) Rà soát, bố trí 20% quỹ đất
tại các dự án nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị tại các đô thị từ loại
III trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại III trở lên để thúc đẩy triển
khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại khu vực đô thị của tỉnh;
trong trường hợp chủ đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện
theo tiến độ đã được phê duyệt, đề xuất thu hồi và giao lại cho các nhà đầu tư
có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
3. Giải
pháp về nguồn vốn
a) Tăng cường kêu gọi, xúc tiến
đầu tư để huy động nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển nhà ở, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại.
b) Khuyến khích người dân tham
gia góp vốn phát triển nhà ở bằng hình thức góp đất, góp nhà, góp vốn để nhận lợi
tức bằng sản phẩm (đặc biệt là các hộ dân bị ảnh hưởng, phải giải phóng mặt bằng
tại các dự án nhà ở thương mại).
c) Khuyến khích mở rộng quy mô
các tổ chức thiện nguyện, quỹ tình thương tại các huyện, thị xã, thành phố nhằm
huy động nguồn lực thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo và hộ gia đình có
công trong việc cải tạo, xây mới nhà ở.
d) Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ngân sách thu được từ các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới
10ha tại các đô thị loại III trở lên và quy hoạch là đô thị loại III trở lên
nhưng không quy hoạch quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (nếu có) để phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Giải
pháp về kiến trúc, quy hoạch
Sau khi quy hoạch chi tiết được
phê duyệt, cấp có thẩm quyền ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc;
trong đó quy định rõ khu vực, các tuyến đường chính cần thiết phải xây dựng nhà
ở (hạn chế phân lô bán nền) làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư trong hồ
sơ đề xuất dự án đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị cần lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định.
Chính quyền địa phương tăng cường
công tác quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt nhằm
tránh trường hợp xây dựng đối phó với dự án sắp triển khai và trục lợi từ chính
sách bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Giải
pháp hỗ trợ nhà ở cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
xã hội
a) Rà soát quy hoạch, bố trí quỹ
đất phát triển nhà ở công nhân, tạo điều kiện về giải phóng mặt bằng, thủ tục
hành chính để đầu tư phát triển nhà ở công nhân, đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú
cho công nhân, nhà trẻ, siêu thị và các công trình văn hóa, thể thao… để nâng
cao đời sống công nhân trong khu công nghiệp.
b) Giới thiệu địa điểm, tạo điều
kiện trong việc hỗ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với
dự án phát triển nhà ở xã hội trong đó có nhà ở công nhân. Đẩy mạnh tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà
trọ đảm bảo các điều kiện tối thiểu về sinh hoạt cho công nhân, người lao động
tại các khu công nghiệp.
c) Thực hiện đa dạng hóa các
phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, chủ yếu sử dụng
vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ công chức, người lao động có thu nhập thấp được tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng với lãi suất thấp hơn
lãi suất thị trường, đồng thời kéo dài thời gian vay mua nhà để giảm áp lực trả
nợ và tăng số tiền khách hàng được vay.
đ) Ưu tiên phát triển nhà ở
thương mại giá thấp và nhà ở xã hội cho thuê để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho
người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân, người lao động tại khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh được thuê, thuê mua.
e) Ưu tiên, hỗ trợ các chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để xây dựng nhà ở
xã hội cho thuê.
g) Nghiên cứu thí điểm các cơ
chế cho phép các dự án nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê được đóng tiền
sử dụng đất hàng năm để giảm áp lực tài chính cho chủ đầu tư.
6. Giải
pháp phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
a) Tăng cường vai trò của các
cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thị trường bất động sản đặc biệt là phân
khúc nhà ở thương mại giá rẻ, thông qua việc hoàn thiện xây dựng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Qua đó, thực hiện phê duyệt các
dự án phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tính khả thi trong phương
án triển khai thực hiện.
b) Khuyến khích sự hợp tác giữa
chủ đầu tư và ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn triển khai đầu tư xây dựng các dự
án cũng như hỗ trợ cho vay vốn với người mua nhà tại dự án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng
khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Đề xuất phương án kiện toàn
tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố nhằm đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét.
d) Tiếp nhận các thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp để tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, người lao động tại các
doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp, sinh viên, học sinh; xây dựng
kế hoạch kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cho các đối
tượng trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và chủ đầu tư báo cáo theo
định kỳ (cuối quý) hoặc đột xuất các dự án nằm trong danh mục dự kiến hoàn thiện
và các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xác định cụ thể số tài khoản để chủ đầu tư dự án
nhà ở xã hội nộp vào tài khoản (từ quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội trong
các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10 ha), quản
lý kinh phí thu được để đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhả ở xã hội hằng năm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu
trong kế hoạch phát triển nhà vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
và hàng năm của địa phương.
b) Phối hợp cung cấp thông tin
về tình hình một số dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở thương mại và quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội,
phù hợp giữa kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, khu
đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư rà soát tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm
triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác có đủ điều kiện,
năng lực thực hiện dự án theo quy định.
c) Phối hợp cung cấp thông tin
về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị
trường bất động sản của tỉnh.
5. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá,
xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu
công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho
công nhân khu công nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai
kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn
quản lý. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn, gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
b) Tổ chức thu thập thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn,
gửi về Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
c) Rà soát và lựa chọn quỹ đất
phù hợp với các quy hoạch liên quan để giới thiệu địa điểm thực hiện các dự án
phát triển nhà ở, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức cấp phép xây dựng
nhà ở tại khu vực đô thị theo phân cấp, đồng thời thực hiện và phối hợp với Sở
Xây dựng thực hiện kiểm tra, giám sát việc xây dựng nhà ở sau cấp phép, xử lý
các trường hợp xây dựng nhà ở trái phép, không phép theo thẩm quyền và theo quy
định của pháp luật.
đ) Thực hiện quản lý trật tự
xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành; tổng hợp số liệu về tình hình
xây dựng nhà ở trên địa bàn là cơ sở quản lý số liệu và báo cáo.
7. Trách nhiệm của chủ đầu
tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị
a) Triển khai thực hiện các dự
án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị theo đúng nội dung và tiến độ, chất
lượng công trình đã được phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch và tiến độ
thực hiện đối với khu đất được xác định chủ đầu tư; khẩn trương triển khai các
thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định; cân đối nguồn vốn để xây dựng cụ thể
theo từng giai đoạn, tiến độ thực hiện và đảm bảo tuân thủ các quy định về lập,
quản lý dự án đầu tư theo quy định.
c) Thực hiện báo cáo tiến độ dự
án theo định kỳ hoặc đột xuất làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị.
d) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên
quan.
Quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở: XD, KH&ĐT, TC, TN&MT;
- BQL các KCN tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu, VT, NCTH.HH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hoà
|