ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 357/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 02
tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
53/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo số 38/TTr-SXD ngày 21 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng; định hướng phát triển nhà ở; mục
tiêu của chương trình; nhu cầu về vốn và giải pháp thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy mô,
lộ trình thực hiện các dự án phát triển nhà ở thương mại, các dự án phát triển
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục đính kèm.
(Đính kèm Phụ lục 1, Phụ lục 2)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Chương
trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030 được triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao thì toàn Đảng, toàn
quân và dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang cần quán triệt rõ mục tiêu, ý nghĩa của
Chương trình, từ đó tổ chức triển khai chu đáo, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng, phối hợp chặt chẽ với các bên có liên quan để việc thực hiện Chương trình
đạt kết quả cao nhất; trong đó cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
như sau:
1. Sở Xây
dựng:
a) Chủ
trì, làm đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình về Bộ Xây dựng, UBND tỉnh theo quy định.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố
tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển nhà ở hàng năm và 05 năm trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Công
bố công khai, minh bạch Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây
dựng các khu nhà ở, khu đô thị, các dự án phát triển nhà ở; hướng dẫn việc
triển khai, cơ chế chính sách phát triển nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Phối hợp thực hiện lập quy hoạch, bố trí quỹ
đất phát triển từng loại nhà ở trên địa bàn tỉnh.
d) Rà
soát, bố trí 20% quỹ đất tại các dự án nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị
tại các đô thị từ loại III trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại III
trở lên để thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại
các khu vực đô thị của Tỉnh.
đ) Tham
mưu UBND tỉnh việc đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát
triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa
phương trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai thực hiện.
e) Tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách
trên địa bàn tỉnh về các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh theo quy định.
g) Tổ
chức, xây dựng, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về
việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án nhà ở do Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng và
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đầu tư, đảm bảo theo quy
định của pháp luật hiện hành; đối với các dự án nhà ở nằm trong danh mục Nhà
nước thu hồi đất thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan, tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy trình lựa chọn Nhà đầu tư theo quy
định Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ phù hợp với
Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Rà
soát lại tiến độ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tổ chức tham mưu UBND tỉnh thu
hồi những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để triển khai thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư khác thực hiện theo quy định.
c) Tham
mưu cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị dưới 10ha thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương
đương với giá trị quỹ đất 20% được thực hiện theo hình thức nộp tiền sử dụng
đất để chi đầu tư phát triển theo quy định.
d) Phối
hợp với Sở Xây dựng báo cáo đầy đủ thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
của Chính phủ và Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Sở Tài
chính:
a) Xác
định số tài khoản nộp, quản lý kinh phí thu được (từ quỹ đất 20% để xây dựng
nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô
dưới 10ha).
b) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị dưới 10ha thực hiện
nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để phát triển
đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ:
a) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các loại công nghệ mới, xây
dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao
chất lượng và rút ngắn thời gian xây dựng; đồng thời, giảm giá thành nhà ở.
b) Tổ
chức nghiên cứu, thiết kế và áp dụng các loại nhà ở thân thiện với môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng, tái cơ cấu hoặc tái chế các
nguồn tài nguyên đã sử dụng.
5. Sở
Giao thông vận tải phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan trong
việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn đảm bảo đồng
bộ với quy hoạch sử dụng đất, phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh phương án giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định để các nhà đầu tư sử dụng nguồn vốn xã hội
hóa xây dựng nhà ở xã hội cho thuê, quản lý và khai thác theo quy định.
b) Báo
cáo thông tin về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà, thông tin về sử dụng đất ở của địa phương theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP về Sở Xây dựng tổng hợp.
7. Sở Tư
Pháp báo cáo thông tin về số lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng
theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP về Sở Xây dựng tổng hợp.
8. Cục
Thuế tỉnh báo cáo thông tin về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP về Sở Xây dựng tổng hợp.
9. UBND
huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ
chức, chỉ đạo triển khai chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà
nước về nhà ở trên địa bàn. Định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện chương trình
phát triển nhà trên địa bàn về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, UBND
tỉnh theo quy định.
b) Trên
cơ sở Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng và các
sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa
bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở các địa phương;
c) Tiếp
tục cải cách hành chính, đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cung cấp thông tin quy hoạch đối với nhà ở
riêng lẻ để người dân thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mới, cải thiện nhà ở
theo nhu cầu và khả năng.
d) Tiếp
tục rà soát, xây dựng kế hoạch hàng năm và triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn theo kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
đ) Phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường lập và thực hiện quy hoạch xây
dựng các khu nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông
thôn hàng năm và 05 năm.
e) Chủ
trì trong việc giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt
là quỹ đất 20% phát triển nhà ở xã hội; quản lý thực hiện các dự án phát triển
nhà ở trên địa bàn;
g) Thường
xuyên cập nhật, báo cáo về công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện hàng
năm.
h) Nghiêm
túc triển khai, phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP.
10. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
a) Đầu tư
xây dựng và kinh doanh bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo
đúng quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động
sản và các quy định khác có liên quan.
b) Tổ chức
xây dựng và triển khai các dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng
các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy
hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Đảm
bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
d) Báo
cáo đầy đủ thông tin về dự án bất động sản theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc
Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giao thông
vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tư Pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NCTH. HH
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|