ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
13 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ
CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và
cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2021-2025 với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây
dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn
hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống nhằm thực hiện các mục
tiêu cụ thể đến năm 2025, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ
hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân ≥
100 lít/người/ngày đêm.
- 100% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được phân
loại tại nguồn; 98% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông
thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường.
- Ít nhất 50% số hộ nông thôn có nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp
huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung
theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
- Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi phải được thu
gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm
thân thiện với môi trường.
- Ít nhất 80% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom,
tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện
với môi trường.
- Có 100% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử
dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
- Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của
các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.
- Ít nhất 35% số huyện có đề án cải tạo chất lượng
môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh
quan ao hồ.
- Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- 100% hộ gia đình nông thôn và trường học, trạm y
tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để
các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, xã xây dựng, rà
soát, hoàn thiện các đề án, kế hoạch hành động, quy hoạch có liên quan theo các
nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Cấp nước sạch nông thôn
a) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước
sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước.
b) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình
cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất
lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai
thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu).
2. Chất thải rắn sinh hoạt
a) Hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học
để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình; xây dựng và triển
khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn
có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại.
b) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả;
hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa
phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại
khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan.
c) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên
kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng
từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ...).
d) Đầu tư xây dựng để đưa vào vận hành: 01 nhà máy
xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt rác phát điện; khu xử lý chất thải rắn tại
huyện Bạch Long Vĩ; 02 khu xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động xây dựng.
3. Nước thải sinh hoạt
a) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước
và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của
xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt
theo phương án đã được xây dựng.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
c) Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử
lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô
hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.
4. Chất thải và phụ phẩm nông
nghiệp
a) Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải
chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản
xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
b) Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để
hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất
các loại phân hữu cơ.
c) Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý chất thải
nhựa trong sản xuất nông nghiệp.
5. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật
a) Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật.
b) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.
6. Bảo vệ môi trường làng nghề
a) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung vào nhóm các làng nghề chế
biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm các
khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất.
7. Cảnh quan môi trường nông
thôn
a) Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện đề
án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực
công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm
trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường
nước khi bị ô nhiễm.
b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo
cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực
công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch
nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
8. An toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản
a) Các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
có các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ.
b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm
quy mô cấp huyện, liên huyện đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
c) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của
cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh
an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.
9. Công tác vệ sinh
a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không họp vệ sinh, chấm
dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng
dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
b) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình
nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp
tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình
nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
III. PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian: thực hiện đến hết năm 2025.
2. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm
vi các xã tham gia Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn thành phố.
IV. GIẢI PHÁP
1. Truyền thông và nâng cao năng
lực
a) Chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật,
hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi
trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động
sản xuất.
b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của
truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây
dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền
hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
c) Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu
dương, tôn vinh; khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn
sáng, xanh, sạch, đẹp.
d) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp,
nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.
đ) Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết
kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách
a) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về
huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử
lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư.
b) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp liên
ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương;
quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo vệ
môi trường nông thôn.
c) Rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích,
ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm
cho các vùng đặc thù và vùng khó khăn.
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đặc
thù trong sản xuất phân hữu cơ, tái chế và tái sử dụng chất thải.
đ) Rà soát, hoàn thiện các chính sách về quy hoạch
và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch
và an toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện
theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn
thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ
môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Khoa học công nghệ
a) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công
nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo
hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với
môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện
đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.
b) Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp
nước sạch và an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội
dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ
môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công
nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
4. Huy động nguồn lực
a) Rà soát, hoàn thiện các chính sách huy động nguồn
lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của
người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn.
b) Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của
các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, các dự án hợp tác
quốc tế, đối ứng vốn vay, các chương trình, dự án, đề án khác cho thực hiện
Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ
dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các địa phương đặc thù về
kinh tế, xã hội.
c) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường,
vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho vay, kéo dài thời gian
vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch
nông thôn.
d) Tăng cường hoạt động chia sẻ, trao đổi thông tin
về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình với các quốc gia, tổ chức quốc
tế; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện
Chương trình.
5. Phát huy vai trò của doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức
chính trị - xã hội
a) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các
công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài
chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp
tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận
hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.
b) Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế,
hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình
của người dân địa phương.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân
trong công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
d) Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát
triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:
- Vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố
trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương
trình:
Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của Chương trình:
Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của
pháp luật hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu,
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ
vốn ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc Chương trình tăng
cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn thành phố Hải Phòng và kế hoạch hàng năm; theo dõi, đôn đốc, giám sát.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình triển khai thực hiện; đề
xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý chất thải rắn tại Kế hoạch số
260/KH-UBND ngày 21/11/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ
môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm
môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương
trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
các công nghệ bảo vệ môi trường, ứng dụng trên địa bàn các xã tham gia Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Y tế
Triển khai các nhiệm vụ về công tác vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; thẩm định, hỗ trợ chuyển giao các
công nghệ tiên tiến phù hợp, thân thiện với môi trường; phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức lập, thực hiện kế hoạch
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương liên quan đến bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
- Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội
dung của Kế hoạch; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ môi
trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công nghệ
phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí đầu tư công thực hiện
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trong Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hàng năm trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định và phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách thành phố.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hàng năm để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân sách thành phố.
7. Các Sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tổ
chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
8. Phát huy vai trò của doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức
chính trị - xã hội
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội, cộng đồng và người dân phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác
tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn.
- Đề nghị doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội
trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ
thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm các Sở, ban, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về Ủy
ban nhân dân thành phố trước ngày 15/11 hàng năm. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 01/12
hàng năm.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, xã phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQVN TP;
- Các Hội đoàn thể thành phố;
- Các Sở, ngành TP;
- UBND các huyện;
- C, PVP UBND TP;
- Các Phòng: NNTNMT, NC&KTGS;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|